Đề bài
Phần I. Trắc nghiệm
Đọc:
Bài kiểm tra kì lạ
Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói :
- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được điểm mười. Đề thứ hai có điểm cao nhất là tám với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm sáu với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn một trong ba loại đề này.
Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là mười lăm phút nên tôi quyết định chon dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba.
Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. Cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp trưởng rụt rè hỏi thầy:
- Thưa thầy, tại sao lại thế ạ?
Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời:
- Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước được điểm mười nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành hiện thực. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công.
Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học. Bài học đó là: Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ!
(Theo Linh Nga)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1: Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì?
A. Kiểm tra chất lượng học toán của học sinh
B. Kiểm tra nếp làm bài của học sinh
C. Kiểm tra tính tự giác của học sinh
D. Thử thách sự tự tin của học sinh
Câu 2: Thầy giáo cho mấy loại đề kiểm tra?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 3: Loại đề thứ mấy là dễ nhất?
A. Loại đề thứ nhất
B. Loại đề thứ hai
C. Loại đề thứ ba
D. Cả ba đề đều dễ như nhau
Câu 4: Tại sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai?
A. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm
B. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm cho chắc ăn
C. Vì học sinh nghĩ đề thứ hai là dễ nhất
D. Vì học sinh trong lớp thiếu tự tin
Câu 5: Chủ ngữ trong câu “Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học” là:
A. Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo
B. Bài kiểm tra kì lạ
C. Thầy giáo
D. Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi
Câu 6: Trạng ngữ trong câu “Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra” chỉ gì?
A. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
B. Trạng ngữ chỉ thời gian
C. Trạng ngữ chỉ phương tiện
D. Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 7: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Khi kiểm tra nên chọn dạng đề được điểm cao
B. Khi kiểm tra nên chọn đề vừa sức với mình
C. Khi kiểm tra, nên lựa chọn đề theo số đông để không bị điểm kém
D. Cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ hội vươn tới thành công
Phần II. Tự luận
Câu 1: Nhớ – viết:
Trăng ơi… từ đâu đến?
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ đường hành quân
Trăng soi chú bộ đội
Và soi vàng góc sân.
Trăng từ đâu… từ đâu?
Trăng đi khắp mọi miền
Trăng ơi, có nơi nào
Sáng hơn đất nước em…
Câu 2: Nối các kiểu trạng ngữ với ví dụ tương ứng
Câu 3: Phân loại những hoạt động sau thành hai nhóm:
Tìm hiểu cuộc sống của loài báo; Tham quan di tích lịch sử; Tìm hiểu tập tính loài cá voi dưới đáy biển; Trải nghiệm ở trong rừng rậm; Tham quan đền chùa; Nghe thuyết minh về danh nhân thế giới; Khám phá hang núi chưa có người đặt chân tới; Tắm biển; Thăm thú danh lam thắng cảnh
Du lịch | Thám hiểm |
Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả về một đồ dùng học tập mà em thích.
-------- Hết --------
Đáp án
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần I. Trắc nghiệm
Câu 1: Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì? A. Kiểm tra chất lượng học toán của học sinh B. Kiểm tra nếp làm bài của học sinh C. Kiểm tra tính tự giác của học sinh D. Thử thách sự tự tin của học sinh |
Phương pháp:
Em đọc kĩ câu nói của thầy giáo để chọn đáp án đúng nhất.
“Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình”
Cách giải:
Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm thử thách sự tự tin của học sinh.
Chọn D.
Câu 2: Thầy giáo cho mấy loại đề kiểm tra? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 |
Phương pháp:
Em đọc kĩ câu văn sau và chọn đáp án đúng nhất:
“Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói”
Cách giải:
Thầy giáo cho 3 loại đề kiểm tra.
Chọn C.
Câu 3: Loại đề thứ mấy là dễ nhất? A. Loại đề thứ nhất B. Loại đề thứ hai C. Loại đề thứ ba D. Cả ba đề đều dễ như nhau |
Phương pháp:
Em đọc kĩ lời nói của thầy giáo để chọn đáp án đúng.
“Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được điểm mười. Đề thứ hai có điểm cao nhất là tám với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm sáu với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn một trong ba loại đề này.”
Cách giải:
Loại đề thứ ba dễ nhất.
Chọn C.
Câu 4: Tại sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai? A. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm B. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm cho chắc ăn C. Vì học sinh nghĩ đề thứ hai là dễ nhất D. Vì học sinh trong lớp thiếu tự tin |
Phương pháp:
Em đọc kĩ đoạn văn sau để chọn đáp án đúng nhất:
“Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là mười lăm phút nên tôi quyết định chon dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba.”
Cách giải:
Phần lớn học sinh trong lớp chọn dạng đề thứ hai vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm cho chắc ăn.
Chọn B.
Câu 5: Chủ ngữ trong câu “Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học” là: A. Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo B. Bài kiểm tra kì lạ C. Thầy giáo D. Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi |
Phương pháp:
Em đọc kĩ câu văn để xác định chủ ngữ trong câu.
Lời giải chi tiết:
Chủ ngữ trong câu văn trên là: Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo
Chọn A.
Câu 6: Trạng ngữ trong câu “Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra” chỉ gì? A. Trạng ngữ chỉ nơi chốn B. Trạng ngữ chỉ thời gian C. Trạng ngữ chỉ phương tiện D. Trạng ngữ chỉ mục đích |
Phương pháp:
Em đọc kĩ câu văn để xác định đúng trạng ngữ của câu, sau đó cho biết trạng ngữ trả lời cho câu hỏi gì?
Trạng ngữ của câu: Một tuần sau
Cách giải:
Trạng ngữ trong câu văn trên là trạng ngữ chỉ thời gian.
Chọn B.
Câu 7: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? A. Khi kiểm tra nên chọn dạng đề được điểm cao B. Khi kiểm tra nên chọn đề vừa sức với mình C. Khi kiểm tra, nên lựa chọn đề theo số đông để không bị điểm kém D. Cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ hội vươn tới thành công |
Phương pháp:
Em nhớ lại nội dung câu chuyện và suy nghĩ xem câu chuyện muốn nói với em điều gì?
Cách giải:
Câu chuyện muốn nói rằng cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ hội vươn tới thành công
Chọn D.
Phần II. Tự luận
Câu 1: Nhớ – viết: Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Hay từ đường hành quân Trăng soi chú bộ đội Và soi vàng góc sân. Trăng từ đâu… từ đâu? Trăng đi khắp mọi miền Trăng ơi, có nơi nào Sáng hơn đất nước em… |
Phương pháp:
Em viết đoạn thơ vào vở, giấy kiểm tra
Cách giải:
Em chủ động hoàn thành bài chính tả.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả
- Trình bày sạch đẹp
Câu 2: Nối các kiểu trạng ngữ với ví dụ tương ứng |
Phương pháp:
Em đọc kĩ các thông tin ở hai cột để nối cho phù hợp
Cách giải:
Câu 3: Phân loại những hoạt động sau thành hai nhóm: Tìm hiểu cuộc sống của loài báo; Tham quan di tích lịch sử; Tìm hiểu tập tính loài cá voi dưới đáy biển; Trải nghiệm ở trong rừng rậm; Tham quan đền chùa; Nghe thuyết minh về danh nhân thế giới; Khám phá hang núi chưa có người đặt chân tới; Tắm biển; Thăm thú danh lam thắng cảnh
|
Phương pháp:
Em đọc kĩ các hoạt động và sắp xếp vào nhóm phù hợp.
Cách giải:
Du lịch | Thám hiểm |
Tham quan di tích lịch sử Tham quan đền chùa Nghe thuyết minh về các danh nhân thế giới Tắm biển Thăm thú danh lam thắng cảnh | Tìm hiểu cuộc sống của loài báo Tìm hiểu tập tính loài cá voi dưới đáy biển Trải nghiệm ở trong rừng rậm Khám phá hang núi chưa có người đặt chân tới |
Câu 4: Em hãy viết một bài văn tả về một đồ dùng học tập mà em thích. |
Phương pháp:
Em dựa vào dàn ý sau để hoàn thành bài văn.
Mở bài: Giới thiệu về đồ dùng học tập mà em định tả
- Đồ vật đó là gì?
- Tại sao em lại có nó?
- Em có đồ dùng đó vào thời gian nào?
Thân bài:
a. Tả bao quát:
- Hình dáng của đồ vật đó như thế nào?
- Kích thước của nó ra sao?
- Màu sắc chủ đạo là gì?
b. Tả chi tiết:
- Tả lần lượt các bộ phận của đồ dùng đó
- Công dụng của đồ dùng đó là gì?
- Kể lại một kỉ niệm của em với đồ dùng học tập đó
Kết bài: Tình cảm của em dành cho đồ vật đó.
Cách giải:
Bài tham khảo 1: Tả chiếc bút máy
Chị gái mua cây bút này tại siêu thị với giá 25.000 đồng tặng em, nhân ngày sinh nhật em tròn tám tuổi.
Ngòi bút hình mũi giáo màu vàng, nằm trên chiếc lưỡi gà màu đen bằng nhựa cứng. Ngòi bút và lưỡi gà cắm vào cổ bút bằng kim loại , nối liền với ruột bút là ống nhựa cứng màu đen để đựng mực.
Em cũng như các bạn trong lớp đều dùng mực tìm của nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà. Từ ngày dùng bút máy, chữ viết của em có nét thanh nét đậm, mỗi ngày một đẹp, mang nhãn hiệu nước ngoài, nhưng không có dòng chữ “ Bút mài nét thanh nét đậm” như chiếc bút của em.
Em giữ gìn rất cẩn thận, cây bút máy. Viết xong bài, em dùng giấy lau sạch ngòi bút, nắp bút lại, đặt vào hộp bút. Em xem nó như người bạn thân thiết quý mến của mình thời thơ bé. Em thầm hứa và nói nhỏ với nó: “ Bạn thân yêu ơi! Chúng mình nỗ lực phấn đấu giành được giải cao trong hội thi Vở sạch chữ đẹp cuối năm học nhé!”.
Bài tham khảo 2: Tả chiếc thước kẻ
Đầu năm học mới, mẹ mua cho em rất nhiều đồ dùng học tập, trong đó em thích nhất là cây thước nhựa màu trắng thật đẹp.
Cây thước dài gần hai gang tay của em, còn bề rộng khoảng ba phân, thước được làm bằng nhựa trắng trong rất cứng cáp. Nổi bật trên cây thước là dòng chữ ghi hiệu thước: KIM NGUYÊN màu xanh càng làm tăng thêm vẻ đẹp cho cây thước. Thước còn được chia từng cen – ti -mét rất chính xác giúp em đo độ dài dễ dàng. Có thước tiện lợi biết bao! Cùng với cây bút chì thân quen thước giúp em gạch hàng ngay ngắn, vẽ mĩ thuật, đóng khung,…Nhờ có thước nên các bài làm, bài tập của em trông rất ngay hàng thẳng lối và thường được cô giáo khen. Vì thế mỗi khi sử dụng xong em đều cẩn thận cất thước vào trong cặp ở ngăn đựng dụng cụ học tập và em không bao giờ vẽ bậy, bôi bẩn hay làm thước bị trầy xước. Thỉnh thoảng nhìn lại thước vẫn mới như ngày nào em cảm thấy tự hào vì tính cẩn thận của mình.
Em rất thích cây thước này, hằng ngày thước cùng em đến lớp nghe cô giáo giảng bài, cùng em học tập. Em tự nhủ sẽ giữ gìn thước cẩn thận để có thể dùng vào năm học sau.
Bài tham khảo 3: Tả chiếc bàn học
Năm nay em đã lên lớp Bốn. Do em phải học bài và làm nhiều bài tập về nhà, bố mẹ đã sắp xếp cho em một góc học tập ngăn nắp, thoáng mát. Đặc biệt hơn cả là cái bàn học xinh xắn đặt kề cửa sổ nhìn ra vườn cây xanh rợp bóng.
Bàn được làm bằng gỗ tạp, chưa phải là gỗ tốt nhưng nhờ được đánh véc-ni nên rất bóng loáng, cùng màu nâu sẫm như ghế và giá sách.
Mặt bàn hình chữ nhật, bề dài đúng một sải tay em, bề rộng vừa đủ ba gang, hơi xuôi về phía em đặt ghế, tạo tư thế thoải mái khi em ngồi viết. Độ bóng của véc-ni càng làm nổi rõ những đường vân gỗ rất đẹp. Mép bàn phía trước có một đường rảnh dài, lõm xuống giúp em đựng bút, thước, tẩy… khỏi bị lăn xuống theo độ dốc của bàn. Bên dưới mặt bàn là một ngăn hộc khá rộng, em có thể kéo ra đóng vào dễ dàng khi nắm vào cái tay cầm bằng sắt. Trong ngăn hộc này, em đựng dụng cụ học môn kĩ thuật, bộ đò dùng học toán, nhiều hộp phấn viết bảng trắng lẫn màu, thậm chí có cả mớ dây thun tết hình con rết, nắm sỏi tròn để chơi ô quan… Bốn chân bàn là những thanh gỗ vuông to và cứng cáp, các góc mép được bào nhẵn. Ba thanh gỗ dẹp hơn đóng thành hình chữ H ở chân bàn phía gần mặt đất giữ cho các chân bàn được vững vàng chắc chắn hơn.
Mỗi khi học xong em thường thu dọn sách vở và các thứ trên mặt bàn cho gọn ghẽ rồi lau bàn bằng khăn vải mềm. Không bao giờ em lơ đễnh hay cố ý viết, vẽ bậy lên mặt bàn. Vì vậy mà dùng đã nửa năm bàn vẫn còn mới.
Em yêu quý cái bàn này lắm bởi ngày nào nó cũng cùng em học tập miệt mài. Úp má lên mặt bàn, em nghe mát rượi như có ngọn gió nào thổi từ khu rừng xa xưa nơi cây gỗ này sinh sống. Em tưởng như nghe được lời gió thì thầm nhắc nhở: “ Cô chủ ơi, gắng học lên! Chúng tôi tin tưởng nhiều ở cô đấy nhé!”.
CHỦ ĐỀ 6. NAM BỘ
Chủ đề: Thiết lập và duy trì quan hệ bạn bè
TẢ CẢNH
Chủ đề 3. Thực vật và động vật
Unit 18. What's your phone number?
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4