LG a
Phương pháp giải:
- Phá dấu giá trị tuyệt đối đưa về hai phương trình mới.
- Biến đổi các phương trình về dạng f(x)=g(k).
- Vẽ đồ thị các hàm số y=f(x) trên cùng một hệ trục tọa độ.
- Từ đó biện luận nghiệm của phương trình, sử dụng sự tương giao giữa đường thẳng y=g(k) với đồ thị hàm số y=f(x).
Lời giải chi tiết:
Ta có:
Ta vẽ đồ thị của hai hàm số: và như sau:
Từ đồ thị ta suy ra:
+) Nếu : phương trình có hai nghiệm;
+) Nếu : phương trình có ba nghiệm;
+) Nếu : phương trình có bốn nghiệm;
+) Nếu 2k=2⇔k=1: phương trình có ba nghiệm;
+) Nếu : phương trình có bốn nghiệm ;
+) Nếu : phương trình có ba nghiệm ;
+) Nếu : phương trình có hai nghiệm.
Kết luận:
+) Phương trình có 4 nghiệm .
+) Phương trình có 3 nghiệm .
+) Phương trình có 2 nghiệm.
LG b
Phương pháp giải:
- Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số .
- Biện luận số nghiệm dựa vào tương giao đồ thị.
Lời giải chi tiết:
Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số ta có:
Bảng biến thiên:
Đồ thị:
Từ đồ thị hàm số ta suy ra:
* k>4 hoặc k<0: phương trình có một nghiệm;
* k=4 hoặc k=0: phương trình có hai nghiệm;
* 0<k<4: phương trình có ba nghiệm.
Bài 20. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đề kiểm tra học kì 1
CHƯƠNG I. DAO ĐỘNG CƠ
Chương 3. Di truyền học quần thể
CHƯƠNG 2. CACBOHIDRAT