1. Nội dung câu hỏi
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông tâm \(O\) và các cạnh đều bằng \({\rm{a}}\).
a) Chứng minh rằng \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\).
b) Tính góc giữa đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\).
c) Gọi \(M\) là trung điểm của cạnh \(SC\) và \(\alpha \) là góc giữa đường thẳng \(OM\) và mặt phẳng\(\left( {SBC} \right)\). Tính \({\rm{sin}}\alpha \).
2. Phương pháp giải
a) Chứng minh \(SO\) vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trên \(ABCD\) rồi suy ra \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\).
b) Chứng minh \(AO \bot \left( {SBD} \right)\)
Tìm hình chiếu vuông góc của \(SA\) trên mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\), do đó góc giữa đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và hình chiếu của nó
c) Kẻ \(OK \bot BC\) tại \(K,OH \bot SK\) tại \(H\) thì ta chứng minh \(OH \bot \left( {SBC} \right)\),
Tìm hình chiếu vuông góc của \(OM\) trên mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\),
Góc giữa đường thẳng \(OM\) và mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(OM\) và hình chiếu của nó.
Áp dụng tỉ số lượng giác cho tam giác vuông để tính góc.
3. Lời giải chi tiết
a) Ta có: \(SO \bot AC\); \(SO \bot BD\) nên \(SO \bot \left( {ABCD} \right)\).
b) Vì \(AO \bot \left( {SBD} \right)\) nên \(SO\) là hình chiếu vuông góc của \(SA\) trên mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\), do đó góc giữa đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(SO\). Mà \(\left( {SA,SO} \right) = \widehat {ASO}\) nên góc giữa đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) bằng góc \(\widehat {ASO}\). Xét tam giác \(SAC\) có
\(S{A^2} + S{C^2} = A{C^2}\) và \(SA = SC\) nên tam giác \(SAC\) vuông cân tại \(S\), suy ra \(\widehat {ASO} = {45^ \circ }\). Vậy góc giữa đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) bằng \({45^ \circ }\).
c) Kẻ \(OK \bot BC\) tại \(K,OH \bot SK\) tại \(H\) thì ta chứng minh được \(OH \bot \left( {SBC} \right)\),
suy ra HM là hình chiếu vuông góc của \(OM\) trên mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\),
do đó góc giữa đường thẳng \(OM\) và mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(OM\) và \(MH\),
mà \(\left( {OM,MH} \right) = \widehat {OMH}\) nên góc giữa đường thẳng \(OM\) và mặt phẳng (SBC) bằng góc \({\rm{OMH}}\) hay \(\widehat {{\rm{OMH}}}\). Ta có: \(OM = \frac{a}{2},OK = \frac{a}{2},SO = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).
Tam giác SOK vuông tại \(O\), đường cao \({\rm{OH}}\) nên \({\rm{OH}} = \frac{{{\rm{SO}} \cdot {\rm{OK}}}}{{SK}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{6}\).
Vì tam giác \(OMH\) vuông tại \(H\) nên \({\rm{sin}}\alpha = {\rm{sin}}\widehat {OMH} = \frac{{OH}}{{OM}} = \frac{{\sqrt 6 }}{3}\).
SGK Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2
Chuyên đề 3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0)
Phần một: Giáo dục kinh tế
Unit 1: Health & Healthy lifestyle
Bài 3. Một số vấn đề mang tính chất toàn cầu - Tập bản đồ Địa lí 11
SBT Toán Nâng cao Lớp 11
Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Toán 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Toán 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh Diều
SBT Toán 11 - Cánh Diều
SGK Toán 11 - Chân trời sáng tạo
SGK Toán 11 - Cánh Diều
Tổng hợp Lí thuyết Toán 11
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Toán lớp 11
SBT Toán Lớp 11
SGK Toán Nâng cao Lớp 11
SGK Toán Lớp 11