Đề bài
Một chiếc xe đạp và một chiếc xe máy cùng một lúc đi từ A đến B. Vận tốc của xe máy lớn hơn vận tốc của xe đạp là 18 km/h nên khi xe máy đến B thì xe đạp đến C (C nằm giữa A và B). Quãng đường CB bằng 0,6 lần quãng đường AB. Tính vận tốc của mỗi xe.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng tính chất hai đại lượng tỉ lệ thuận (vận tốc và quãng đường) để tính vận tốc của mỗi xe.
\(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\)
Lời giải chi tiết
Gọi vận tốc của xe đạp và xe máy lần lượt là x, y (km/h).
Quãng đường CB bằng 0,6 lần quãng đường AB nên quãng đường AC bằng 0,4 lần quãng đường AB.
Do cùng một quãng đường thì vận tốc và quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên
\(\dfrac{x}{y} = \dfrac{{AC}}{{AB}} = 0,4 = \dfrac{2}{5} \to \dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\).
Mà vận tốc của xe máy lớn hơn vận tốc của xe đạp là 18 km/h nên \(y - x = 18\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{y - x}}{{5 - 2}} = \dfrac{{18}}{3} = 6\).
Do đó: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 6{\rm{ }}{\rm{. 2 = 12}}\\y = 6{\rm{ }}{\rm{. 5 = 30}}\end{array} \right.\).
Vậy vận tốc của xe đạp là 12 km/h, vận tốc của xe máy là 30 km/h.
Chương 7. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật
Phần 3. Vật sống
Unit 1. My world
Chương 9: Quan hệ giữa các yếu tố trong một tam giác
Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 1
Đề thi, đề kiểm tra Toán - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Toán - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Toán - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Toán - Cánh diều
Đề thi, đề kiểm tra Toán - Kết nối tri thức Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Toán - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Toán lớp 7
Lý thuyết Toán Lớp 7
SBT Toán - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Toán - Kết nối tri thức Lớp 7
SGK Toán - Cánh diều Lớp 7
SGK Toán - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SGK Toán - Kết nối tri thức Lớp 7
Tài liệu Dạy - học Toán Lớp 7
Vở thực hành Toán Lớp 7