Lý thuyết
LÝ THUYẾT THỰC HÀNH
MỤC TIÊU
Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt
Tiến hành được thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt.
1. CHUẨN BỊ
Dụng cụ: Bình thuỷ tinh 500 mL, bông gòn, dây kim loại, nến, nhiệt kế có vạch chia độ, hộp nhựa/ thùng xốp, bình tam giác có nút và ống dẫn, cốc, bình đựng nước cất, ống nghiệm, ấm đun nước siêu tốc, xoong, bếp đun.
Hoá chất: Nước vôi trong, nước cất.
Mẫu vật: 400 g hạt (hạt thóc, hạt đỗ xanh, hạt ngô, ...), mùn cưa hoặc xơ dừa.
CHÚ Ý
1. Nếu không có mùn cưa hoặc thùng xốp, có thể dùng bình giữ nhiệt thay cho các bình thuỷ tinh để hạn chế sự thất thoát nhiệt ra môi trường.
2. Cẩn thận khi thực hiện thao tác cắm nhiệt kế vào bình thuỷ tinh.
2. CÁCH TIẾN HÀNH
Thí nghiệm 1: Chứng minh nhiệt lượng được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào
Bước 1:
+ Ngâm 100 g hạt trong cốc nước ấm (khoảng 40 °C) từ 4 - 12 giờ (tuỳ loại hạt), vớt ra để nguội, sau đó cho vào bình thuỷ tinh A.
+ Luộc chín 100g hạt, để nguội, sau đó cho hạt đã luộc vào bình thuỷ tinh B.
Bước 2: Đặt vào mỗi bình một nhiệt kế, dùng bông gòn ẩm đặt vào miệng bình để cố định nhiệt kế.
Bước 3: Tiếp tục cho hai bình thuỷ tinh này vào hai hộp nhựa (hoặc thùng xốp) chứa mùn cưa và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nhiệt kế sau khoảng 4 – 6 giờ.
Bước 4: Quan sát, ghi nhận hiện tượng và kết luận về sự chuyển hoá năng lượng diễn ra trong quá trình hạt nảy mầm.
Thí nghiệm 2: Chứng minh hô hấp tế bào hấp thụ khí oxygen và thải khí carbon dioxide
Bước 1: Ngâm 200 g hạt trong nước ấm (khoảng 40 °C) từ 4 – 12 giờ (tuỳ loại hạt). Bước 2: Sau 4 – 12 giờ, vớt hạt, chia đôi và cho vào hai bình thuỷ tinh C và D (có lót bông ẩm).
Bước 3: Khi hạt bắt đầu nảy mầm, đậy kín các bình thuỷ tinh và để vào chỗ tối một ngày.
Bước 4: Ở bình C: Nhẹ nhàng mở nút bình, đưa nến đang cháy vào (Hình 26.2a). Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.
Bước 5: Ở bình D: Cho đầu ngoài ống dẫn của bình tam giác vào ống nghiệm có chứa nước vôi trong. Sau đó, rót nước từ từ, từng ít một qua ống dẫn vào bình chứa hạt (Hình 26.2b). Nước sẽ đẩy không khí từ bình vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm.
Báo cáo kết quả thực hành
Viết và trình bày báo cáo theo mẫu:
Báo báo thực hành
BÁO CÁO THỰC HÀNH
Nội dung thực hành: thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt
Họ và tên: Nguyễn Trần Bảo Lan
Học sinh lớp: 7B
Trường: THCS Hoàng Hoa Thám
1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tế bào thực vật sau khi chết có thực hiện quá trình hô hấp không?
- Hô hấp tế bào sử dụng khí gì và thải ra môi trường khí gì?
- Ngoại trừ sinh ra khí, quá trình hô hấp tế bào còn tạo ra sản phẩm phụ nào?
2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán):
- Chỉ có tế bào thực vật sống mới thực hiện quá trình hô hấp.
- Quá trình hô hấp hấp thụ khí oxygen và thải ra môi trường khí carbon dioxide.
- Quá trình hô hấp có sinh nhiệt.
3. Kế hoạch thực hiện:
Thí nghiệm 1: Chứng minh nhiệt lượng được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào
Bước 1:
+ Ngâm 100g hạt trong cốc nước ấm (khoảng 40 °C) từ 4 - 12 giờ (tuỳ loại hạt), vớt ra để nguội, sau đó cho vào bình thuỷ tinh A.
+ Luộc chín 100g hạt, để nguội, sau đó cho hạt đã luộc vào bình thuỷ tinh B.
Bước 2: Đặt vào mỗi bình một nhiệt kế, dùng bông gòn ẩm đặt vào miệng bình để cố định nhiệt kế.
Bước 3: Tiếp tục cho hai bình thuỷ tinh này vào hai hộp nhựa (hoặc thùng xốp) chứa mùn cưa và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nhiệt kế sau khoảng 4 – 6 giờ.
Bước 4: Quan sát, ghi nhận hiện tượng và kết luận về sự chuyển hoá năng lượng diễn ra trong quá trình hạt nảy mầm.
Thí nghiệm 2: Chứng minh hô hấp tế bào hấp thụ khí oxygen và thải khí carbon dioxide
Bước 1: Ngâm 200g hạt trong nước ấm (khoảng 40°C) từ 4 – 12 giờ (tuỳ loại hạt). Bước 2: Sau 4 – 12 giờ, vớt hạt, chia đôi và cho vào hai bình thuỷ tinh C và D (có lót bông ẩm).
Bước 3: Khi hạt bắt đầu nảy mầm, đậy kín các bình thuỷ tinh và để vào chỗ tối một ngày.
Bước 4: Ở bình C: Nhẹ nhàng mở nút bình, đưa nến đang cháy vào (Hình 26.2a). Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.
Bước 5:Ở bình D: Cho đầu ngoài ống dẫn của bình tam giác vào ống nghiệm có chứa nước vôi trong. Sau đó, rót nước từ từ, từng ít một qua ống dẫn vào bình chứa hạt. Nước sẽ đẩy không khí từ bình vào ống nghiệm.
4. Kết quả thực hiện
4.1. Thí nghiệm 1:
Ghi nhận kết quả giá trị nhiệt độ ở hai bình thí nghiệm.
Sau 4 - 6 giờ:
Bình A: Nhiệt độ tăng lên 5 - 10°C
Bình B: Nhiệt độ, nhiệt kế không thay đổi.
4.2. Thí nghiệm 2:
Ghi nhận kết quả khi:
- Đưa nến đang cháy vào miệng bình C → ngọn nến tắt dần ngay sau đó.
- Dẫn khí trong bình D vào ống nghiệm chứa nước vôi trong → Nước vôi trong có hiện tượng vẩn đục.
5. Kết luận:
- Chỉ có tế bào thực vật sống mới thực hiện quá trình hô hấp.
- Quá trình hô hấp tế bào hấp thụ khí oxygen và thải ra môi trường khí carbon dioxide.
- Quá trình hô hấp có sinh thêm nhiệt.
Progress Review 3
Bài 4: Đạo đức và kỉ luật
Chương 6. Các đại lượng tỉ lệ
Chương IV. Tam giác
Bài 10: Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ
Lý thuyết Khoa học tự nhiên Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra KHTN - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra KHTN - Chân trời sáng tạo
Đề thi, đề kiểm tra KHTN - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Khoa học tự nhiên lớp 7
SBT KHTN - Cánh diều Lớp 7
SBT KHTN - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT KHTN - Kết nối tri thức Lớp 7
SGK Khoa học tự nhiên - Cánh diều Lớp 7
SGK Khoa học tự nhiên - Kết nối tri thức Lớp 7
Vở thực hành Khoa học tự nhiên Lớp 7