Bài 1
Bài 1
Task 1. Choose the right word/ phrase in the box below and then write it under each picture. (Chọn từ đúng trong khung bên dưới và sau đó viết vào mỗi bức tranh
Lời giải chi tiết:
Astronaut: phi hành gia
Spacecraft: tàu vũ trụ
Rocket: tàu vũ trụ
Telescope: kính viễn vọng
Moon: mặt trăng
Robot: rô bốt
Space station: trạm không gian
Space wallpaper: giấy dán tường hình không gian
1. robot 2. spacecraft 3. space station 4. telescope
5. rocket 6. astronaut 7. space wallpaper 8. moon
Bài 2
Bài 2
Task 2. Give the correct forms of the words to complete the passage. (Viết dạng đúng của từ để hoàn thành câu)
... On 16th July, 1969, Armstrong, Collins and Aldrin prepared to launch into space. Their (1.space) named Apollo 11, was huge, made up of some six million parts. There were about ninety engines and motors. The astronauts were dependent on their spacecraft, for if it should fail, then they too would fail in their mission. Part of their spacecraft included a booster which when ignited, would be like a small nuclear bomb. Thus, although (2. danger), it was required so as to push the spacecraft off earth and into space.
The men were cleared for the launch and were soon in space. In the (3. weight) of space, the men were soon floating. They had to be well strapped and buckled when they were seated. Slowly, the Apollo 11 made its way away from the earth and nearer to the moon. On the way, the spacecraft was (4. flood) with sunlight on one side while the other side was in complete (5. dark). If it remained this way for long, the sunlit side would burn up while the dark side would freeze. To avoid this, the spacecraft had to be put into a roll, thus ensuring the while thing would be evenly heated and cooled....
Lời giải chi tiết:
Đáp án:
...On 16th July, 1969, Armstrong, Collins and Aldrin prepared to launch into space. Their (1.space) spacecraft named Apollo 11, was huge, made up of some six million parts. There were about ninety engines and motors. The astronauts were dependent on their spacecraft, for if it should fail, then they too would fail in their mission. Part of their spacecraft included a booster which when ignited, would be like a small nuclear bomb. Thus, although (2. danger) dangerous, it was required so as to push the spacecraft off earth and into space.
The men were cleared for the launch and were soon in space. In the (3. weight) weightlessness of space, the men were soon floating. They had to be well strapped and buckled when they were seated. Slowly, the Apollo 11 made its way away from the earth and nearer to the moon. On the way, the spacecraft was (4. flood) flooded with sunlight on one side while the other side was in complete (5. dark) darkness. If it remained this way for long, the sunlit side would burn up while the dark side would freeze. To avoid this, the spacecraft had to be put into a roll, thus ensuring the while thing would be evenly heated and cooled....
Tạm dịch:
... Vào ngày 16 tháng 7 năm 1969, Armstrong, Collins và Aldrin chuẩn bị phóng lên vũ trụ. Tàu vũ trụ của họ có tên Apollo 11, rất lớn, bao gồm khoảng sáu triệu bộ phận. Có khoảng chín mươi động cơ và động cơ. Các phi hành gia phụ thuộc vào tàu vũ trụ của họ, vì nếu nó thất bại, thì họ cũng sẽ thất bại trong nhiệm vụ của họ. Một phần của tàu vũ trụ của họ bao gồm một máy tăng áp mà khi được kích hoạt, sẽ giống như một quả bom hạt nhân nhỏ. Do đó, mặc dù nguy hiểm, nó được yêu cầu để đẩy tàu vũ trụ ra khỏi trái đất và vào không gian.
Những người đàn ông đã bị xóa để ra mắt và sớm ở trong không gian. Trong không gian không trọng lượng, những người đàn ông đã sớm nổi. Họ phải được buộc chặt và oằn khi ngồi. Dần dần, tàu Apollo 11 đã rời khỏi trái đất và gần mặt trăng hơn. Trên đường đi, tàu vũ trụ tràn ngập ánh sáng mặt trời ở một bên trong khi phía bên kia chìm trong bóng tối hoàn toàn. Nếu nó duy trì như vậy trong thời gian dài, mặt trời sẽ bị đốt cháy trong khi mặt tối sẽ đóng băng. Để tránh điều này, tàu vũ trụ phải được đưa vào một cuộn, do đó đảm bảo toàn bộ vật thể sẽ được làm nóng và làm lạnh đều ...
Bài 3
Bài 3
Task 3. Choose the correct option A, B, C or D to complete the sentences. (Chọn đáp án đúng A, B, C hoặc D)
1. Halley …….. that Mercury was so far away that its parallax angle would be very difficult to determine.
A. realized B. knew C. learned D. promised
2. Our home planet, Earth, resides in a glittering city of stars ………….. the Milky Way galaxy.
A. call B. calling C. to call D. called
3. All the astronauts ………….. the earth in space capsules are weightless.
A. orbit B. orbiting C. orbited D. are obiting
4. I was shocked ………… the news of the crashed plane.
A. about B. with C. of D.at
5. Often a team of engineers is ………..
A. work on one project B. on one project work
C. working on one project D. to working on one project
6. A vacuum will neither conduct heat nor
A. transmit sound waves B. transmitting sound waves
C. sound waves are transmitted D. the transmission of sound waves
7. …………….thought was given, but all was not approved.
A. A large number of B. A great deal of
C. Many of D. Many
8. Green and magenta are complementary colors located opposite each other on the color wheel, …..
A. and blue and yellow so B. and too blue and yellow
C. and so blue and yellow do D. and so are blue and yellow
9. Double-stars orbit ………………
A. each to other B. each other C. each other one D. other each one
10. A …………… is a person who searches for valuable minerals.
A. prospect B. prospects C. prospector D. prospective
Lời giải chi tiết:
1.
Lời giải:
Realized: nhận ra
Knew: đã biết
Learned đã học
Promised: hứa
Đáp án: A Halley realized that Mercury was so far away that its parallax angle would be very difficult to determine.
Tạm dịch: Halley nhận ra rằng Sao Thủy ở rất xa nên góc thị sai của nó sẽ rất khó xác định.
2.
Lời giải:
Câu này thiếu động từ chính, chủ ngữ là số it => called (đã gọi)
Đáp án: D Our home planet, Earth, resides in a glittering city of stars called the Milky Way galaxy.
Tạm dịch:
Hành tinh của chúng ta, Trái đất, nằm trong một thành phố lấp lánh của những ngôi sao được gọi là dải ngân hà.
3.
Lời giải:
Mệnh đề quan hệ rút gọn, động từ dạng chủ động => orbiting
Đáp án: B All the astronauts orbiting the earth in space capsules are weightless.
Tạm dịch:
Tất cả các phi hành gia quay quanh trái đất trong các đầu mang khí cụ không gian đều không trọng lượng.
4.
Lời giải:
Cụm từ:
Be shocked at st (sốc về điều gì/cái gì)
Đáp án: D I was shocked at the news of the crashed plane.
Tạm dịch: Tôi đã bị sốc trước tin tức về chiếc máy bay bị rơi.
5.
Lời giải:
Thì hiện tại tiếp diễn: be+V_ing
Đáp án: C Often a team of engineers is working on one project
Tạm dịch:
Thường thì có một nhóm kỹ sư làm việc cho một dự án
6.
Lời giải:
Nor+Vnt (cũng không làm gì)
Đáp án: A A vacuum will neither conduct heat nor transmit sound waves
Tạm dịch: Môi trường chân không sẽ không dẫn nhiệt và truyền sóng âm.
7.
Lời giải:
Thought (suy nghĩ) là danh từ không đếm được => A great deal of (rất nhiều)
Đáp án: B A great deal of thought was given, but all was not approved.
Tạm dịch:
Rất nhiều suy nghĩ đã được đưa ra, nhưng tất cả đều không được chấp thuận.
8.
Đáp án: D. and so are blue and yellow (và màu xanh và màu vàng cũng vậy)
Green and magenta are complementary colors located opposite each other on the color wheel, and so are blue and yellow
Tạm dịch: Màu xanh lá cây và màu đỏ tươi là các màu bổ sung nằm đối diện nhau trên bánh xe màu, màu xanh và màu vàng cũng vậy
9.
Lời giải:
Cụm từ: each other (each other)
Đáp án: B. Double-stars orbit each other
Tạm dịch:
Sao đôi quay quanh nhau
10.
Lời giải:
Chỗ cần điền là danh từ đếm được số ít chỉ người => prospector (người thăm dò)
Đáp án: A. A prospector is a person who searches for valuable minerals.
Tạm dịch:
Một người khai khoáng là một người tìm kiếm các khoáng sản có giá tr
Bài 4
Bài 4
Task 4. Fill each blank with a word/phrase given in the box. (Điền vào chỗ trống với 1 từ hoặc cụm từ trong khung)
The moon revolves once on its (1) each time it orbits the Earth, thus always presenting the same face to earthbound observers. (2), even to the unaided eye this unchanging face shows two contrasting (3) of landscape dark, plain-like (4) of low relief, and brighter, decidedly more rugged regions which (5) about two-thirds of the (6). Early, astronomers mistakenly (7) to the smooth dark areas as seas, giving the (8) terrace (or lands) to the bright upland regions.
The (9) have persisted since, even though the Moon's surface has long been known to be (10)
waterless.
Phương pháp giải:
Referred: đã giới thiệu
surface: bề mặt
types các loại
however Tuy nhiên
terms điều kiện
name Tên
axis trục
areas khu vực
completely hoàn toàn
cover che, bao bọc
Lời giải chi tiết:
The moon revolves once on its (1) axis each time it orbits the Earth, thus always presenting the same face to earthbound observers. (2) However, even to the unaided eye this unchanging face shows two contrasting (3) types of landscape dark, plain-like (4) areas of low relief, and brighter, decidedly more rugged regions which (5) cover about two-thirds of the (6) surface. Early, astronomers mistakenly (7) referred to the smooth dark areas as seas, giving the (8) name terrace (or lands) to the bright upland regions.
The (9) terms have persisted since, even though the Moon's surface has long been known to be (10) completely waterless.
Tạm dịch:
Mặt trăng quay một lần trên trục của nó mỗi lần nó quay quanh Trái đất, do đó luôn thể hiện cùng một khuôn mặt với các nhà quan sát trái đất. Tuy nhiên, ngay cả với con mắt không bị che khuất, khuôn mặt không thay đổi này cho thấy hai loại cảnh tối tương phản, các khu vực giống như đồng bằng thấp và sáng hơn, các khu vực gồ ghề hơn, bao phủ khoảng hai phần ba bề mặt. Ban đầu, các nhà thiên văn học đã gọi nhầm các khu vực tối tăm mịn màng là biển, đặt tên sân thượng (hoặc vùng đất) cho các khu vực vùng cao sáng.
Các thuật ngữ vẫn tồn tại kể từ đó, mặc dù bề mặt của Mặt trăng từ lâu đã nổi tiếng là hoàn toàn không có nước.
Đề cương ôn tập học kì 2
Bài 16: Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân
Bài 16
Đề thi vào 10 môn Văn Lào Cai
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (ĐỀ THI HỌC KÌ 2) - VẬT LÍ 9