Đề bài
Để xác định nhiệt lượng trong phòng thí nghiệm, người ta dùng một dụng cụ có tên là nhiệt lượng kế. Đó là một bình có hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ là không khí để ngăn cản sự truyền nhiệt giữa các chất trong bình với môi trường ngoài. Trong bình có một nhiệt kế và một que khuấy.
Người ta đổ 400g nước vào bình nhiệt lượng kế và dùng nhiệt kế đo được nhiệt độ của nước là 20oC. Thả một khối kim loại có khối lượng 200g đã được nung nóng đến nhiệt độ 100oC vào bình. Nhiệt kế đo được nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 28oC. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt kế và không khí. Lấy nhiệt dung riêng của nước như ở bảng HĐ4. Em hãy tìm nhiệt dung riêng của kim loại.
Lời giải chi tiết
Từ phương trình cân bằng nhiệt ta có:
\(\eqalign{ & {Q_\text{tỏa}} = 0,2.{c_{KL}}\left( {100 - 28} \right) \cr&\;\;\;\;\;\;\;\;= 0,4.4200\left( {28 - 20} \right) \cr & \Rightarrow {c_{KL}} = 933,33\,J/\left( {kg.K} \right) \cr} \)
Unit 5. Science and technology
Đề thi học kì 2
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 8
Bài 12. Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á
Tải 20 đề kiểm tra 15 phút học kì 2 Văn 8