Câu 1: Cacbon tạo thành một số dạng thù hình là:
A. Kim cương
B. Than chì
C. Fuleren
D. Cả A, B, C và cacbon vô định hình
Hướng dẫn giải chi tiết:
Cacbon tạo thành một số dạng thù hình là: Kim cương, than chì, fuleren và cacbon vô địch hình.
Đáp án D
Câu 2: Cacbon có thể tạo với oxi hai oxit là:
A. CO, CO3
B. CO2, CO3
C. CO, CO2
D. CO2, C2O4
Hướng dẫn giải chi tiết:
Cacbon có thể tạo với oxi 2 oxit là CO, CO2
C + O2 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) CO2
C + CO2 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) 2CO
Đáp án C
Câu 3: Để chứng minh sự có mặt của khí CO và CO2 trong hỗn hợp, người ta dẫn hỗn hợp khí qua (1) thấy xuất hiện kết tủa trắng, sau đó dẫn khí còn lại qua (2) thấy có chất rắn màu đỏ xuất hiện. Hoá chất đem sử dụng ở (1), (2) lần lượt là:
A. Nước vôi trong; đồng (II) oxit nung nóng.
B. Kali hiđroxit, nhôm oxit
C. Natri hiđroxit, đồng (II) oxit nung nóng.
D. Nước vôi trong; nhôm oxit
Hướng dẫn giải chi tiết:
Dẫn hỗn hợp khí qua (1) thấy xuất hiện kết tủa trắng => (1) là dung dịch nước vôi trong Ca(OH)2
=> khí CO2 bị hấp thụ, còn lại khí CO thoát ra khỏi bình
PTHH: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Dẫn CO qua (2) thấy chất rắn màu đỏ xuất hiện => chất rắn đó là Cu
=> (2) là CuO
PTHH: CO + CuO \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) Cu + CO2
Đáp án A
Câu 4: Trong luyện kim, người ta sử dụng cacbon và hoá chất nào để điều chế kim loại ?
A. Một số oxit kim loại như PbO, ZnO, CuO, ...
B. Một số bazơ như NaOH, Ca(OH)2, Cu(OH)2, ...
C. Một số axit như HNO3; H2SO4; H3PO4, ....
D. Một số muối như NaCl, CaCl2, CuCl2,...
Hướng dẫn giải chi tiết:
Trong luyện kim, người ta sử dụng cacbon và oxit của kim loại để điều chế kim loại
Đáp án A
Câu 5: Đốt cháy m gam C cần V lít O2 (đktc) thu được 15,68 lít hỗn hợp khí X gồm CO, CO2 có tỉ lệ về số mol là 3:4. Giá trị m, V lần lượt là
Hướng dẫn giải chi tiết:
\({n_{CO}} + {n_{C{O_2}}} = 0,7\) mol (1)
\({n_{CO}} + {n_{C{O_2}}} = 3:4\) (2)
Từ (1) và (2) ⟹ nCO = 0,3 mol; \({n_{C{O_2}}} = 0,4\) mol.
\(2C + {O_2}\xrightarrow{{{t^0}}}2CO\)
\(C + {O_2}\xrightarrow{{{t^0}}}C{O_2}\)
⟹ nC = 0,3 + 0,4 = 0,7 mol.
⟹ m = mC = 0,7.12 = 8,4 gam.
⟹ \({n_{{O_2}}} = \dfrac{{0,3}}{2} + 0,4 = 0,55\) mol.
⟹ V = 0,55.22,4 = 12,32 lít.
Đáp án C
Câu 6: Nung 18g FeO với C dư. Toàn bộ lượng CO2 sinh ra được dẫn vào bình đựng 100ml dung dịch NaOH nồng độ a M, sau phản ứng thu được dung dịch A. Dung dịch A có khả năng tác dụng tối đa 100ml dung dịch KOH 1M.
a)Viết phương trình hóa học xảy ra
b)Giá trị của a là bao nhiêu?
c) Xác định thành phần % các muối thu được sau phản ứng
Hướng dẫn giải chi tiết:
a) Các PTHH xảy ra:
2FeO + C \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) 2Fe + CO2 (1)
CO2 + NaOH → NaHCO3 (2)
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O (3)
2NaHCO3 + 2KOH → Na2CO3 + K2CO3 + 2H2O (4)
b) \({n_{FeO}} = \frac{{18}}{{72}} = 0,25\,(mol)\,\,;\,\,{n_{KOH}} = 0,1.1 = 0,1\,(mol)\)
nCO2 = ½ nFeO = 0,25/2 = 0,125 (mol)
Toàn bộ CO2 hấp thụ vào NaOH thu được dd A . Dd A phản ứng được với KOH nên trong dung dich A chắc chắn phải có NaHCO3
Vậy khi CO2 phản ứng với dd NaOH có thể xảy ra các trường hợp sau:
TH1: Chỉ xảy ra phản ứng tạo muối NaHCO3.
NaOH phản ứng hết, CO2 hết hoặc dư, mọi tính toán theo NaHCO3
CO2 + NaOH → NaHCO3 (2)
0,1 ←0,1 ←0,1 (mol)
nCO2(2) = nNaHCO3 = 0,1 (mol) < 0,125 mol => CO2 dư => không phù hợp với bài toán là hấp thụ hết CO2 => loại
TH2: Xảy ra phản ứng tạo muối Na2CO3 và NaHCO3. Cả CO2 và NaOH đều phản ứng hết
CO2+ NaOH → NaHCO3 (2)
0,1 ←0,1 ←0,1
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O (3)
(0,125-0,1) → 0,05→ 0,025 (mol)
∑ nNaOH = 0,1 + 0,05= 0,15 (mol)
=> CM NaOH = nNaOH : VNaOH = 0,15 : 0,1 = 1,5 (M)
c)
Sau phản ứng dd A với KOH thu được dd B có chứa: Na2CO3 và K2CO3
2NaHCO3 + 2KOH → Na2CO3 + K2CO3 + 2H2O (4)
0,1 ←0,1 → 0,05 →0,05 (mol)
nK2CO3(4) = 1/2nKOH = ½. 0,1 = 0,05 (mol) => mK2CO3(4) = 0,05. 138 = 6,9 (g)
∑ nNa2CO3 = nNa2CO3 (3) + nNa2CO3(4) = 0,025 + 0,05 = 0,075 (mol)
=> ∑ mNa2CO3 = 0,075.106 = 7,95 (g)
Tổng khối lượng 2 muối là: m = mK2CO3 + mNa2CO3 = 6,9 + 7,95 = 14,85(g)
\(\begin{gathered}
\% {K_2}C{O_3} = \frac{{{m_{{K_2}C{O_3}}}}}{{m{\,_{hh\,muoi}}}}.100\% = \frac{{6,9}}{{14,85}}.100\% = 46,46\% \hfill \\
\% N{a_2}C{O_3} = 100\% - 46,46\% = 53,54\% \hfill \\
\end{gathered} \)
Câu 7: Cho hơi nước đi qua than nóng đỏ thu được hỗn hợp khí CO và H2 ( khí than ướt). Thể tích hỗn hợp khí ở điều kiện tiêu chuẩn thu được từ 1 tấn than chứa 92% cacbon là bao nhiêu ?
Biết hiệu suất phản ứng đạt 85%.
Hướng dẫn giải chi tiết:
1 tấn= 1000 kg
Khối lượng cacbon có trong 1 tấn than là: \({m_C} = {{92} \over {100}} \times 1000 = 920(kg)\)
C + H2O \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) CO + H2
Theo pư Cứ 12g 22,4 l 22,4l
Hay 12 kg 22,4 m3 22,4 m3
Vậy 920 kg x m3 x m3
\( = > {\rm{ }}{V_{CO(DKTC)}} = {\rm{ }}{V_{{H_2}(DKTC)}} = {{920} \over {12}}\,.\,22,4 = 1717,33({m^3})\)
=>m tổng thể tích 2 khí thu được theo lí thuyết là (H=100%) = 2×1717,33=3434,66(m3)
Vì H= 85% => Tổng thể tích khí thu được là:\({{{V_{{\rm{LT}}}}} \over {100\% }} \times 85\% = {{3434,66} \over {100}} \times 85 = 2919,46({m^3})\)
Câu 8: Cho 10,8 gam nhôm tác dụng vừa đủ với 3,6 gam cacbon thu được muối X. Công thức hóa học của muối X là
Hướng dẫn giải chi tiết:
Gọi công thức muối X là AlxCy.
\(xAl + yC\xrightarrow{{{t^0}}}A{l_x}{C_y}\)
Theo PTHH ⟹
\(\dfrac{x}{y} = \dfrac{{{n_{Al}}}}{{{n_C}}} = \dfrac{{0,4}}{{0,3}} = \dfrac{4}{3}\).
⟹ CT của X là Al4C3.
Câu 9: Cho bột than dư vào hỗn hợp 2 oxit Fe2O3 và CuO đun nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,68g hỗn hợp kim loại và 1,568lít khí (đktc). Khối lượng hỗn hợp 2 oxit ban đầu là:
Hướng dẫn giải chi tiết:
n khí = V hh khí : 22,4 = 1,568 : 22,4 = 0,07 mol
Gọi x và y lần lượt là số mol của Fe2O3 và CuO
Fe2O3 + 3C → 3CO + 2Fe
CuO + C → CO + Cu
Nhận thấy nC = nCO = 0,07 mol
=> mC =0,84g
m CO = 0,07 . 28 = 1,96g
Áp dụng ĐLBT khối lượng ta có
m hh oxit = mhhKL + mCO - mC =3,68 + 1,96 - 0,84 = 4,8g
Câu 10: Lượng nhiệt tỏa ra khi đốt cháy 10 kg than cốc có chứa 84% C (biết 1 mol C cháy tỏa ra 396 kJ, C = 12) là:
Hướng dẫn giải chi tiết:
mC = 10 . 84% = 8,4kg = 8400g
=> nC = mC : MC = 8400 : 12 = 700mol
Lượng nhiệt tỏa ra Q = 700 . 396 = 277200kJ
Đề kiểm tra 1 tiết - Chương 5 - Sinh 9
Tải 10 đề thi giữa kì 1 Văn 9
Bài 21
CHƯƠNG 3. PHI KIM. SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Bài 4