Dạng 1: Tính điện trở của dây dẫn kim loại
Sử dụng công thức: \(R = \rho \frac{l}{S}\)
Trong đó:
+ \(\rho \) là điện trở suất của kim loại \(\left( {\Omega m} \right)\)
+ l là chiều dài dây dẫn (m)
+ S là tiết diện của dây dẫn (m2)
Bài tập ví dụ: Một đường ray xe điện bằng thép có diện tích tiết diện bằng 56 cm2. Hỏi điện trở của đường ray là 10 km bằng bao nhiêu? Cho điện trở suất của thép bằng \({3.10^{ - 7}}\Omega m\).
Hướng dẫn giải
Ta có:
\(R = \rho \frac{l}{S} = {3.10^{ - 7}}.\frac{{{{10.10}^3}}}{{{{56.10}^{ - 4}}}} = 0,54\Omega \)
Dạng 2: Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ
- Dòng điện trong kim loại tuân theo định luật Ôm: \(I = \frac{U}{R}\)
Trong đó:
+ R: điện trở của dây dẫn kim loại \(\left( \Omega \right)\)
+ U: hiệu điện thế giữa hai đầu dây kim lại (V)
- Sự phụ thuộc điện trở của kim loại vào nhiệt độ:
+ \(R = {R_0} + \left[ {1 + \alpha \left( {t - {t_0}} \right)} \right]\)
+ \(\rho = {\rho _0}\left[ {1 + \alpha \left( {t - {t_0}} \right)} \right]\)
Trong đó:
\({R_0}\): là điện trở ở \({t_0}^0C\)
\({\rho _0}\): là điện trở suất của kim loại ở \({t_0}^0C\)
\(\alpha \): hệ số nhiệt điện trở (K-1)
Điện trở và điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ gần đúng theo hàm bậc nhất.
Bài tập ví dụ:
Một thanh than và một thanh sắt có cùng tiết diện thẳng mắc nối tiếp. Tìm tỉ số chiều dài của hai thanh để điện trở của mạch này không phụ thuộc nhiệt độ. Biết than có \({\rho _1} = {4.10^{ - 5}}\Omega m,{\alpha _1} = - 0,{8.10^{ - 3}}{K^{ - 1}}\); sắt có \({\rho _2} = 1,{2.10^{ - 7}}\Omega m,{\alpha _2} = - 0,{6.10^{ - 3}}{K^{ - 1}}\)
Hướng dẫn giải
+ Ở nhiệt độ t ta có:\(\left\{ \begin{array}{l}{R_1} = {R_{01}}\left( {1 + {\alpha _1}t} \right)\\{R_2} = {R_{02}}\left( {1 + {\alpha _2}t} \right)\end{array} \right.\)
+ \({R_1}nt{R_2}\) => Điện trở tương đương:
\(R = {R_1} + {R_2} = \left( {{R_{01}} + {R_{02}}} \right) + \left( {{\alpha _1}{R_{01}} + {\alpha _2}{R_{02}}} \right)t\)
+ Muốn R không phụ thuộc nhiệt độ thì: \(\left( {{\alpha _1}{R_{01}} + {\alpha _2}{R_{02}}} \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow {\alpha _1}{\rho _1}\frac{{{l_1}}}{S} + {\alpha _2}{\rho _2}\frac{{{l_2}}}{S} = 0 \Rightarrow \frac{{{l_2}}}{{{l_1}}} = - \frac{{{\alpha _1}}}{{{\alpha _2}}}.\frac{{{\rho _1}}}{{{\rho _2}}} = \frac{{400}}{9}\)
Dạng 3: Hiện tượng nhiệt điện, suất điện động nhiệt điện
Biểu thức suất điện động nhiệt điện: \(\xi = {\alpha _T}\left( {{T_1} - {T_2}} \right) = {\alpha _T}\left( {t_1^0 - t_2^0} \right)\)
Trong đó:
+ \({\alpha _T}\) là hệ số nhiệt điện động \(\left( {\mu V/K} \right)\)
+ \({T_1},{T_2}\) lần lượt là nhiệt độ của đầu nóng và đầu lạnh.
Bài tập ví dụ:
Một mối hàn của cặp nhiệt điện có hệ số nhiệt điện động \({\alpha _T} = 6,5\mu V/K\) được đặt trong không khí ở nhiệt độ \({t_1} = {20^0}C\) còn đầu kia được nung nóng ở nhiệt độ t2.
a) Tìm suất điện động nhiệt điện khi \({t_2} = {200^0}C\)
b) Để suất điện động nhiệt điện là 2,6 mV thì nhiệt độ t2 là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
a)
Suất điện động nhiệt điện khi \({t_2} = {200^0}C\) là:
\(\xi = {\alpha _T}\left( {{T_1} - {T_2}} \right) = 6,5.(200 - 20) \\= 1170\mu V = 1,17mV\)
b)
Ta có:
\(\begin{array}{l}\xi = {\alpha _T}\left( {{T_1} - {T_2}} \right) = {\alpha _T}\left( {t_1^0 - t_2^0} \right)\\ \Rightarrow t_2^0 = \frac{\xi }{{{\alpha _T}}} + t_1^0 = \frac{{2,{{6.10}^{ - 3}}}}{{6,{{5.10}^{ - 6}}}} + 20 = {420^0}C\end{array}\)
Unit 11: Careers
Unit 7: Ecological systems
Chủ đề 1: Vai trò và tác dụng cơ bản của môn cầu lông đối với sự phát triển thể chất. Một số điều luật thi đấu cầu lông
Chủ đề 1: Vai trò, tác dụng của môn đá cầu; kĩ thuật tâng cầu và đỡ cầu
Đề minh họa số 2
SBT Vật lí Lớp 11
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Vật lí lớp 11
SGK Vật lí 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Vật lí 11 - Chân trời sáng tạo
SBT Vật lí 11 - Cánh Diều
SGK Vật lí 11 - Cánh Diều
SBT Vật lí 11 - Chân trời sáng tạo
Tổng hợp Lí thuyết Vật lí 11
SBT Vật lí 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Vật lí 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Chuyên đề học tập Vật lí 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Chuyên đề học tập Vật lí 11 - Cánh Diều
SGK Vật lí Nâng cao Lớp 11