Bài 1
1. Read the text and decide if each of the statements (1-4) is T (true) or F (false).
(Đọc đoạn văn và quyết định mỗi câu (1-4) là T (đúng hay F (sai))
1. Nowadays, main charities use social media to advertise their action.
2. Online challenges aren't great sources of fundraising.
3. UNICEF collected donations from 200.000 people.
4. UNICEF believes that it would help charities if everyone turns "likes" into donations.
An online 'challenge' that needs more than a 'click'
Social media is a great way to stay in touch and share things with friends. Recently, charities have also started to use IA* as a way to raise awareness about their causes and the good work that they do. There are also lots of fun online challenges, such as the ice bucket challenge or the Mannequin Challenge that encourage people to make funny videos and send them to friends. However how many of those challenges actually raise funds or help charities or those in need?
UNICEF Sweden has recently this question with their “likes don't save lives” charity campaign. As UNICEF says, challenges and liking a charity post are nice, but if people really care about these causes they'll do something for the charity. In their video, a young homeless boy is talking about his life and his problems. He asks people at home to "like" the UNICEF social media page. He says that if they can get 200.000 "likes", then he and his brother will be safe. It's then that UNICEF reminds everyone that, only money and donations can help, so they need to turn those "likes" into donations. This powerful social media campaign reminds us that, there's more to beng a good person than sharing online content. The campaign also challenges all of us to get involved in the real world. Is this an internet challenge that you'll accept?
*Internet Archives
Phương pháp giải:
Tạm dịch:
Một 'thử thách' trực tuyến cần nhiều hơn một 'nhấp chuột'
Mạng xã hội là một cách tuyệt vời để giữ liên lạc và chia sẻ mọi thứ với bạn bè. Gần đây, các tổ chức từ thiện cũng đã bắt đầu sử dụng IA * như một cách để nâng cao nhận thức về nguyên nhân của họ và công việc tốt mà họ làm. Ngoài ra còn có rất nhiều thử thách trực tuyến thú vị, chẳng hạn như thử thách xô nước đá hoặc Thử thách Mannequin khuyến khích mọi người tạo video hài hước và gửi chúng cho bạn bè. Tuy nhiên, có bao nhiêu trong số những trò lừa đảo đó thực sự gây quỹ hoặc giúp đỡ các tổ chức từ thiện hoặc những người có nhu cầu?
UNICEF Thụy Điển gần đây đã đưa ra câu hỏi này với chiến dịch từ thiện “lượt thích không cứu được mạng sống” của họ. Như UNICEF nói, những thách thức và lượt thích một bài đăng từ thiện là tốt, nhưng nếu mọi người thực sự quan tâm đến những nguyên nhân này, họ sẽ làm điều gì đó cho tổ chức từ thiện. Trong video của họ, một cậu bé vô gia cư đang nói về cuộc sống và những vấn đề của mình. Anh ấy yêu cầu mọi người ở nhà "thích" trang mạng xã hội của UNICEF. Anh ấy nói rằng nếu họ có thể nhận được 200.000 lượt "thích", thì anh ấy và em trai sẽ an toàn. Sau đó, UNICEF nhắc nhở mọi người rằng, chỉ có tiền và sự đóng góp mới có thể giúp ích, vì vậy họ cần biến những "lượt thích" đó thành những khoản quyên góp. Chiến dịch truyền thông xã hội mạnh mẽ này nhắc nhở chúng ta rằng, có nhiều điều để trở thành một người tốt hơn là chia sẻ nội dung trực tuyến. Chiến dịch cũng thách thức tất cả chúng ta tham gia vào thế giới thực. Đây có phải là một thách thức internet mà bạn sẽ chấp nhận không?
* Lưu trữ Internet
Lời giải chi tiết:
1-T | 2-T | 3-F | 4-T |
1-T. Nowadays, main charities use social media to advertise their action.
(Ngày nay, các tổ chức từ thiện chính sử dụng mạng xã hội để quảng cáo hành động của họ.)
2-T. Online challenges aren't great sources of fundraising.
(Thử thách trực tuyến không phải là nguồn gây quỹ tuyệt vời.)
3-F. UNICEF collected donations from 200.000 people.
(UNICEF đã nhận quyên góp từ 200.000 người.)
4-T. UNICEF believes that it would help charities if everyone turns "likes" into donations.
(UNICEF tin rằng nó sẽ giúp ích cho các tổ chức từ thiện nếu mọi người chuyển lượt "thích" thành quyên góp.)
Bài 2
2. Read and complete the dialogue with the phrases in the list below.
(Đọc và hoàn thành đoạn hội thoại với những từ cho sẵn dưới đây.)
• Let's
• The worrying thing is
• What about
• Why don't you
• I'm really worried about
Lucy: Hi John! How are you?
John: Oh, hello Lucy! I'm sorry I missed your call yesterday, I was at my neighbour's house. 1) ______________________________ her.
Lucy: What's happened to her?
John: Well, she's old and she lives alone. It's not easy for her to go to the supermarket. 2) ________________________ that she can't even do the household chores.
Lucy: 3) ________________________ visit her more often and help her?
John: I would, but I have school and work.
Lucy: I can help you! I'll come with you next time and ask her if she'd like me to help her a couple of days every week.
John: That's a good idea! Thanks! 4) ________________________ tomorrow afternoon?
Lucy: Sure. 5) __________________ meet at your house at 3:00 p.m.
Phương pháp giải:
Let's + Vbare: hãy
The worrying thing is: điều đáng lo là
What about: thế còn
Why don't you: tại sao bạn không
I'm really worried about: tôi thật sự lo lắng về
Lời giải chi tiết:
1-I’m really worried about | 2-The worrying thing is | 3-Why don’t you | 4-What about | 5-Let’s |
Lucy: Hi John! How are you?
John: Oh, hello Lucy! I'm sorry I missed your call yesterday, I was at my neighbour's house. 1) I'm really worried about her.
Lucy: What's happened to her?
John: Well, she's old and she lives alone. It's not easy for her to go to the supermarket. 2) The worrying thing is that she can't even do the household chores.
Lucy: 3)Why don't you visit her more often and help her?
John: I would, but I have school and work.
Lucy: I can help you! I'll come with you next time and ask her if she'd like me to help her a couple of days every week.
John: That's a good idea! Thanks! 4) What about tomorrow afternoon?
Lucy: Sure. 5) Let's meet at your house at 3:00 p.m.
Tạm dịch:
Lucy: Chào John! Bạn khỏe không?
John: Ồ, chào Lucy! Tôi xin lỗi vì tôi đã bỏ lỡ cuộc gọi của bạn ngày hôm qua, tôi đang ở nhà hàng xóm của tôi. Tôi thực sự lo lắng cho cô ấy.
Lucy: Cô ấy bị sao vậy?
John: Chà, cô ấy già và cô ấy sống một mình. Không dễ để cô ấy đi siêu thị. Điều đáng lo ngại là cô ấy thậm chí không thể làm việc nhà.
Lucy: Tại sao bạn không đến thăm cô ấy nhiều hơn
thường xuyên và giúp đỡ cô ấy?
John: Tôi muốn, nhưng tôi còn trường học và công việc.
Lucy: Tôi có thể giúp bạn! Lần sau tôi sẽ đến với bạn và hỏi cô ấy xem cô ấy có muốn tôi giúp cô ấy vài ngày mỗi tuần không.
John: Đó là một ý kiến hay! Cảm ơn! Chiều mai thì sao?
Lucy: Chắc chắn rồi. Hãy gặp nhau tại nhà bạn lúc 3 giờ chiều.
Bài 3
3. Act out dialogues similar to the one in Exercise 2 using the prompts below.
(Thực hiện các cuộc đối thoại tương tự như Bài tập 2 bằng cách sử dụng gợi ý bên dưới.)
• Speaker A: neighbor/young mum with four children/seems exhausted and needs a break.
Speaker B: offer to babysit
• Speaker A: read an article/number of poor people growing/charities need help to collect money
Speaker B: offer to organize school event/sell second-hand toys
Phương pháp giải:
• Người nói A: hàng xóm/bà mẹ trẻ có bốn đứa con/có vẻ kiệt sức và cần nghỉ ngơi.
Người nói B: đề nghị trông trẻ
• Người nói A: đọc một bài báo/số lượng người nghèo đang phát triển/tổ chức từ thiện cần giúp đỡ để quyên góp tiền.
Người nói B: đề nghị tổ chức sự kiện của trường/bán đồ chơi cũ
Lời giải:
Lucy: Hi Mia! How are you?
Mia: Oh, hello Lucy! I'm sorry I missed your call yesterday; I was at my neighbour's house. I'm a bit concerned about her.
Lucy: What's happened to her?
Mia: Well, she's a young mum with four children. It's not easy to take care of children alone. What concerns me is that she seems exhausted and needs a break.
Lucy: Why don't you offer to babysit for her?
Mia: Good idea! But I have school and work.
Lucy: I can help you. I'll come with you next time and ask her if she'd like me to babysit for her a couple of days every week.
Mia: OK! Thanks! How about tomorrow morning?
Lucy: Sure. Let's meet at your house at 9:00 a.m.
Tạm dịch:
Lucy: Chào Mia! Bạn khỏe không?
Mia: Ồ, chào Lucy! Tôi xin lỗi vì tôi đã bỏ lỡ cuộc gọi của bạn ngày hôm qua. Tôi đã ở nhà hàng xóm của tôi. Tôi có một chút lo lắng về cô ấy.
Lucy: Cô ấy bị sao vậy?
Mia: Chà, cô ấy là một bà mẹ trẻ có bốn đứa con. Một mình chăm con không dễ chút nào. Điều khiến tôi quan tâm là cô ấy dường như kiệt sức và cần nghỉ ngơi.
Lucy: Tại sao bạn không đề nghị trông trẻ cho cô ấy?
Mia: Ý kiến hay! Nhưng tôi phải học và làm việc.
Lucy: Tôi có thể giúp bạn. Lần sau tôi sẽ đến với bạn và hỏi cô ấy xem cô ấy có muốn tôi trông trẻ cho cô ấy vài ngày mỗi tuần không.
Mia: Được rồi! Cảm ơn! Sáng mai thì sao?
Lucy: Chắc chắn rồi. Hãy gặp nhau tại nhà bạn lúc 9:00 sáng.
Bài 4
4. Listen to a working mum talking about her family. For questions (1-5), choose the correct answer (A, B or C).
(Nghe một bà mẹ đang làm việc kể về gia đình của cô ấy. Đối với câu hỏi (1-5), chọn câu trả lời đúng (A, B hoặc C).
1.The woman's family _______________.
A. plays football
B. is very noisy
C. never eat together
2. Cindy is _______________.
A. about four
B. about ten
C. an adult
3. Brian _______________.
A. lives in the USA
B. studies all the time
C. is going to the USA
4. Bob _______________.
A. is in Scotland now
B. is at the bank
C. works in Scotland
5 Lacey is _______________.
A. a tortoise
B. a dog
C. a canary
Phương pháp giải:
Bài nghe:
We're not a big family, but sometimes it feels like there's a whole football team living here! Mealtimes can be quite loud! The main voice at the table is Cindy's. She talks quite a bit and when she's happy or painting or singing, she talks even more! She doesn't go to school yet. She never sits still for a moment although right now she is watching cartoons on TV. Unfortunately, Cindy has the TV on very loud. That's why Brian's shouting at her! Brian doesn't usually shout but he's studying right now. He's in his senior year in 6th form college and next year he's going to study in America. I worry about him going far away, and I'll miss him, terribly. Bob, my husband, is a banker. Right now, he's in Scotland on business. Finally, there's Lacey. She loved running after tennis balls we threw for her but she is older now and isn't as playful. I bet she’s sleeping under Cindy's bed. Our family wouldn't be complete without Lacey!
Tạm dịch:
Chúng tôi không phải là một đại gia đình, nhưng đôi khi có cảm giác như có cả một đội bóng sống ở đây! Giờ ăn có thể khá ồn ào! Giọng nói chính ở bàn là của Cindy. Cô ấy nói khá nhiều và khi cô ấy vui vẻ hoặc vẽ tranh hay ca hát, cô ấy còn nói nhiều hơn nữa! Cô ấy chưa đi học. Cô ấy không bao giờ ngồi yên một lúc mặc dù hiện giờ cô ấy đang xem phim hoạt hình trên TV. Thật không may, Cindy bật TV rất to. Đó là lý do tại sao Brian hét vào mặt cô ấy! Brian không thường la hét nhưng anh ấy đang học. Anh ấy đang học năm cuối đại học hình thức thứ 6 và năm sau anh ấy sẽ đi du học Mỹ. Tôi lo lắng về việc anh ấy sẽ đi xa, và tôi sẽ nhớ anh ấy kinh khủng. Bob, chồng tôi, là một chủ ngân hàng. Hiện giờ, anh ấy đang ở Scotland đi công tác. Cuối cùng, có Lacey. Cô ấy thích chạy theo những quả bóng tennis mà chúng tôi ném cho cô ấy nhưng cô ấy giờ đã lớn hơn và không còn ham chơi nữa. Tôi cá là cô ấy đang ngủ dưới giường của Cindy. Gia đình của chúng tôi sẽ không trọn vẹn nếu không có Lacey!
Lời giải chi tiết:
1-B | 2-A | 3-C | 4-A | 5-B |
1-B. The woman's family is very noisy.
(Gia đình của người phụ nữ khá ồn ào.)
2-A. Cindy is about four.
(Cindy khoảng 4 tuổi.)
3-C. Brian is going to the USA.
(Brian sẽ đi Mỹ.)
4-A. Bob is in Scotland now.
(Bob đang ở Scotland.)
5-B. Lacey is a dog.
(Lacey là một con chó.)
Bài 5
5. Read the paragraph. Replace the underlined words/phrases (1-5) in the paragraph with the words/phrases below.
(Đọc đoạn văn. Thay thế những từ bị gạch chân (1-5) trong đoạn văn bằng những từ dưới đây)
• All in all • First of all • In my opinion • For instance • Also
How can we help people in need?
We all want to help people who have problems in this world, but how should we do it? 1) I believe the best way is to raise money for a charity that helps people. 2) Firstly, charities know how to use money better. 3) For example, giving a coin to a homeless person certainly helps them, but a charity might help ten homeless people with the same money. 4) Secondly, raising money means doing something to help. This could mean collecting money in the street or organizing a marathon for a charity, but with both of them you make an effort. 5) In conclusion, I feel that raising money for charities is the best way to help people in need because charities know where to spend the money the best way.
Phương pháp giải:
all in all: nhìn chung
first of all: đầu tiên
in my opinion: theo ý kiến của tôi
for instance: ví dụ
also: thứ hai
Lời giải chi tiết:
1-In my opinion | 2-First of all | 3-For instance | 4-Also | 5-All in all |
Tạm dịch:
Làm thế nào chúng ta có thể giúp những người cần được giúp đỡ?
Tất cả chúng ta đều muốn giúp đỡ những người gặp khó khăn trên thế giới này, nhưng chúng ta nên làm như thế nào? Tôi tin rằng điều tốt nhất cách là quyên tiền cho một tổ chức từ thiện giúp đỡ mọi người. Thứ nhất, các tổ chức từ thiện biết cách sử dụng tiền tốt hơn. Ví dụ, tặng một đồng xu cho một người vô gia cư chắc chắn sẽ giúp họ, nhưng một tổ chức từ thiện có thể giúp mười người vô gia cư với cùng một số tiền. Thứ hai, quyên góp tiền có nghĩa là làm điều gì đó để giúp đỡ. Điều này có thể có nghĩa là thu tiền trên đường phố hoặc tổ chức một cuộc chạy marathon cho một tổ chức từ thiện, nhưng với cả hai, bạn phải nỗ lực. Tóm lại, tôi cảm thấy rằng quyên góp tiền cho các tổ chức từ thiện là cách tốt nhất để giúp đỡ những người gặp khó khăn bởi vì các tổ chức từ thiện biết tiêu tiền vào đâu là cách tốt nhất.
Bài 6
6. Write a paragraph (about 120-150 words) on the topic: Should teenagers do volunteer work for a charity in their free time?
(Viết một đoạn văn (khoảng 120-150 từ) về chủ đề: Thời gian rảnh rỗi, các bạn tuổi teen có nên làm công việc tình nguyện cho một tổ chức từ thiện không?)
Plan (Kế hoạch)
Topic sentence (Câu chủ đề)
stating the topic & expressing your opinion
(nêu chủ đề & bày tỏ ý kiến của bạn)
Supporting sentences (Câu bổ nghĩa)
presenting your viewpoints with examples/reasons
(trình bày quan điểm của bạn với các ví dụ / lý do)
Concluding sentence (Câu kết luận)
restating your opinion using different words
(trình bày lại ý kiến của bạn bằng cách sử dụng các từ khác nhau)
Lời giải chi tiết:
In my opinion, teenagers can do volunteer work in their spare time. this kind of activities can certainly help young people to gain a variety of skills, knowledge and experiences, and at the same time, the community can also benefit. As we know as the young generation needs to be trained in their growth journey, so giving a serious, challenging work such as volunteer activities, it's can improve the teenager's attitudes regard to the work. On the other hand, the teenager also can trigger the power and capability that seems may be hidden. For example, in volunteer work, young people are deal with difficulty frequently, however, they need to focus and patient to delve and solve it, from that, they will gain a special and unforgettable experience during work. Adolescents can avoid many more negative temptations when they volunteer to work for their local community. It is obvious that many juveniles prefer spending their leisure time on computers and smartphones without face to face interacting with others. This kind of behaviours may impair teenagers’ psychological health, such as unsociability and indifference. In conclusion, contributing effort for the community brings many advantages to young people and helps them to establish their goals in the future.
Tạm dịch:
Theo tôi, thanh thiếu niên có thể làm công việc tình nguyện trong thời gian rảnh rỗi. loại hoạt động này chắc chắn có thể giúp những người trẻ tuổi có được nhiều kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm khác nhau, đồng thời, cộng đồng cũng có thể được hưởng lợi. Như chúng ta đã biết, thế hệ trẻ cần được đào tạo trong hành trình trưởng thành của mình, vì vậy, thực hiện một công việc nghiêm túc, đầy thử thách như các hoạt động tình nguyện, nó có thể cải thiện thái độ của thanh thiếu niên đối với công việc. Mặt khác, thiếu niên cũng có thể kích hoạt sức mạnh và khả năng mà dường như đã bị che giấu. Ví dụ, trong công việc tình nguyện, các bạn trẻ thường gặp khó khăn, tuy nhiên, họ cần tập trung và kiên nhẫn để tìm hiểu kỹ và giải quyết nó, từ đó sẽ có được những trải nghiệm đặc biệt và khó quên trong quá trình làm việc. Thanh thiếu niên có thể tránh được nhiều cám dỗ tiêu cực hơn khi họ tình nguyện làm việc cho cộng đồng địa phương. Rõ ràng là nhiều người chưa thành niên thích dành thời gian rảnh rỗi trên máy tính và điện thoại thông minh mà không cần mặt đối mặt để tương tác với người khác. Loại hành vi này có thể làm suy giảm sức khỏe tâm lý của thanh thiếu niên, chẳng hạn như không hòa hợp và thờ ơ. Tóm lại, đóng góp nỗ lực vì cộng đồng mang lại nhiều lợi thế cho thanh niên và giúp họ xác lập mục tiêu của mình trong tương lai.
Unit 2: Adventure
Unit 6: Time to learn
Chủ đề 4: Ứng dụng tin học
Chương 3. Chuyển động biến đổi
Ngữ âm
Lý thuyết Tiếng Anh Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh - Bright
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh - iLearn Smart World
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh - Global Success
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh - English Discovery
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh - Friends Global
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Anh lớp 10
SBT English Discovery Lớp 10
SBT Friends Global Lớp 10
SBT Global Success Lớp 10
SBT iLearn Smart World Lớp 10
Tiếng Anh - Bright Lớp 10
Tiếng Anh - English Discovery Lớp 10
Tiếng Anh - Explore New Worlds Lớp 10
Tiếng Anh - Friends Global Lớp 10
Tiếng Anh - Global Success Lớp 10
Tiếng Anh - iLearn Smart World Lớp 10