Hê-ra-clet đi tìm táo vàng (trích thần thoại Hy Lạp)
Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn)
Thực hành đọc hiểu: Thần Trụ Trời (Thần thoại Việt Nam)
Thực hành đọc hiểu: Ra-ma buộc tội (trích sử thi Ra-ma-ya-na)
Thực hành tiếng Việt trang 32
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
Nói và nghe: Thuyết trình về một vấn đề xã hội
Tự đánh giá: Nữ Oa (Thần thoại Trung Quốc)
Xúy Vân giả dại (trích chèo Kim Nham)
Mắc mưu Thị Hến (trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
Thực hành đọc hiểu: Thị Mầu lên chùa (trích chèo Quan Âm Thị Kính)
Thực hành tiếng Việt trang 80
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau
Tự đánh giá: Xử kiện (trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam
Lễ hội Đền Hùng
Thực hành đọc hiểu: Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
Thực hành tiếng Việt trang 104
Viết bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng
Viết bài luận về bản thân
Nói và nghe: Thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hóa
Tự đánh giá: Lễ hội Ok Om Bok
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Tự tình (bài II)
Nội dung chính
Bài thơ nói lên bi kịch tình yêu, gia đình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa; cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương nói riêng và của tất cả những người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung.
Chuẩn bị
Hiểu rõ về tác giả Hồ Xuân Hương; hoàn cảnh sáng tác, thời gian ra đời bài thơ Tự tình 2.
Trong khi đọc
Câu hỏi (trang 48, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý cách gieo vần, dùng từ ngữ, đặc biệt là động từ; tính từ chỉ màu sắc, mức độ; thời gian và không gian.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.
- Chú ý những chi tiết đề bài yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
- Cách gieo vần: Bài thơ gieo vần “on” ở cuối câu (non, tròn, hòn, con).
- Sử dụng các động từ mạnh: trơ, xiên ngang, đâm toạc là sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội, quyết liệt của người phụ nữ.
- Từ láy tượng thanh “văng vẳng”: những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến → nhấn mạnh sự tĩnh lặng của không gian (nghệ thuật lấy động tả tĩnh).
- Thời gian: đêm khuya; không gian: im ắng, tĩnh lặng → làm nổi bật số phận của người phụ nữ.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 48, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Hãy xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề tự tình?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ,
- Ôn lại kiến thức về bố cục
- Vận dụng kỹ năng đọc hiểu để tìm ra bố cục, lời tâm sự, mối liên quan đến nhan đề.
Lời giải chi tiết:
Bố cục bài thơ chia làm 4 phần
+ Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường
+ Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi
+ Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của tác giả
+ Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi
- Tác phẩm là lời tâm sự của tác giả, về cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ
- Điều ấy nó liên quan mật thiết đến nhan đề Tự tình: Tự tình nghĩa là bộc lộ cảm xúc, tâm tình không cần che đậy hay vay mượn bất cứ cảnh vật nào để bộc lộ. Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô đơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng.
Câu 2 (trang 48, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Ôn lại kiến thức cũ
- Áp dụng vào bài thơ để nắm bắt được hoàn cảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
- Câu 1: Thời gian: Đêm khuya đối với những người có thân phận lẽ mọn, quá lứa lỡ, thường gợi những trăn trở, thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải. Cùng với âm thanh của tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, nỗi cô đơn trống trải càng nhân lên, gợi không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp. Tiếng trống canh dồn gợi lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bới của tâm trạng.
- Câu 2: Trơ là trơ trọi, lẻ loi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra → Nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận.
- Câu 3: Mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn, sự cô đơn, nhưng nỗi sầu ấy quá lớn không thể nào có thể hóa giải được. Chữ “lại” thể hiện sự luẩn quẩn giữa tình và say trong tâm trạng buồn tủi, chua xót, bế tắc.
- Câu 4: Hình ảnh tả thực: Vầng trăng đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn, ẩn dụ cho tuổi thanh xuân đã trôi qua, cuộc đờ sắp sửa xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn, viên mãn.
Câu 3 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ
- Ôn lại kiến thức cũ
- Áp dụng vào bài thơ để tìm ra nghệ thuật đối, thái độ của nhà thơ.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có sự độc đáo là:
- Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
- Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”
Động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với bổ ngữ “ngang toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
- Nghệ thuật đối, đảo ngữ thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội và quyết liệt. Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mãnh mẽ vô cùng
Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người:
- Nhà thơ thể hiện thái độ phẫn uất, sự phản kháng mạnh mẽ dự dội, quyết liệt của người phụ nữ, khát vọng “nổi loạn” phá tung, đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình.
Câu 4 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong hai câu kết để thấy được tâm sự của chủ thể trữ tình?
Phương pháp giải:
- Đọc hai câu kết bài thơ
- Ôn lại kiến thức cũ
- Tìm ra nhưng chi tiết về tình
- Tìm ra những chi tiết về cảnh
- Phân tích mối quan hệ giữa tình và cảnh trong 2 câu kết.
Lời giải chi tiết:
“ngán”: tâm sự chán trường, bất mãn, ngán ngẩm.
“xuân đi”: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua, thời gian thì không chờ đợi.
“xuân lại lại”: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận, cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tuổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nghiệt của tạo hóa.
- Ý thức của bản thân mình với tư cách cá nhân, ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống: Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ đi qua mà không bao giờ trở lại.
“mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi, không trọn vẹn.
“tí con con”: sự nhỏ bé, không đáng kể.
“mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã không trọn vẹn lại còn phải san sẻ.
→ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ.
Câu 5 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Theo em, cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ Tự tình (Bài 2) của Hồ Xuân Hương có gì khác với các bài thơ Đường luật đã học ở Trung học cơ sở?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ, ôn lại kiến thức cũ
- Áp dụng vào bài thơ để tìm ra điểm khác giữa cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ Tự tình với các bài thơ Đường luật đã học ở Trung học cơ sở.
Lời giải chi tiết:
Cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong thơ Hồ Xuân Hương gây ấn tương mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc và sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ: dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, lại lại, san sẻ, các tính từ: say, tỉnh, khuyết, tròn. Các từ ngữ này biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy. Hình ảnh trong bài thơ gây ấn tượng mạnh bởi nghệ thuật đặc tả. Nhà thơ đẩy đối tượng miêu tả tới độ cùng cực của tình trạng mang tính tạo hình cao.
Câu 6 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bài thơ để lại cho em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại điều đó.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ, vận dụng hiểu biết khi đọc bài thơ, áp dụng kiến thức đã học
- Nêu quan điểm của bản thân về bài thơ một cách khách quan.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ để lại cho em cảm xúc buồn, đồng cảm, xót thương cho thận phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời cho ta thấy tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và cuộc sống, số phận cay đắng của họ, dù gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch của cuộc đời. Bài thơ cũng cho ta thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, những điều tưởng trừng vô cùng giản đơn, bình dị nhưng lại là khao khát, niềm mơ ước cả cuộc đời của tác giả nói chung, của tất cả người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. Qua đó ta thấy được bức tranh toàn cảnh xã hội phong kiến xưa kia, trọng nam khinh nữ với những hủ tục lạc hậu. Nhưng Hồ Xuân Hương đã đưa hình ảnh những người phụ nữ lên một tầng cao mới, họ không chi là những người thấp cổ bé họng, bị chà đạp, khinh rẻ mà họ đã trở nên mạnh mẽ, dám chống lại cái xã hội phong kiến, đạp tung mọi lễ giáo kìm hãm những người phụ nữ.
Unit 4: Gender equality
Hello!
Chuyên đề 2. Sân khấu hóa tác phẩm văn học
SBT FRIENDS GLOBAL
Chương II. Một số nền văn minh thế giới thời kỉ cổ-trung đại
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10