1. Đọc hiểu văn bản: Chiều sương (Bùi Hiển)
2. Đọc hiểu văn bản: Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp)
3. Đọc kết nối chủ điểm: Tảo phát Bạch Đế thành (Lý Bạch)
4. Thực hành tiếng Việt trang 23
5. Đọc mở rộng theo thể loại: Kiến và người (Trần Duy Phiên)
6. Viết: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
7. Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
8. Ôn tập trang 32
1. Đọc hiểu văn bản: Trao duyên (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
2. Đọc hiểu văn bản: Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)
3. Đọc kết nối chủ điểm: Kính gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu)
4. Thực hành tiếng Việt trang 46
5. Đọc mở rộng theo thể loại: Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)
6. Viết: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
7. Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
8. Ôn tập trang 58
1. Đọc hiểu văn bản: Nguyệt cầm (Xuân Diệu)
2. Đọc hiểu văn bản: Thời gian (Văn Cao)
3. Đọc kết nối chủ điểm: Ét-va Mun-chơ và "Tiếng thét" (Su-si Hút-gi)
4. Thực hành tiếng Việt trang 66
5. Đọc mở rộng theo thể loại: Gai (Mai Văn Phấn)
6. Viết: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng)
7. Nói và nghe: Giới thiệu về một bài thơ hoặc một bức tranh/pho tượng theo lựa chọn cá nhân
8. Nói và nghe: Nghe và phản hồi về bài giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật
9. Ôn tập trang 76
1. Đọc hiểu văn bản: Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở Bến Ngự (Trích Tuấn - chàng trai nước Việt - Nguyễn Vỹ)
2. Đọc hiểu văn bản: Tôi đã học tập như thế nào? (M. Go-rơ-ki)
3. Đọc kết nối chủ điểm: Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)
4. Thực hành tiếng Việt trang 92
5. Đọc mở rộng theo thể loại: Xà bông "Con Vịt" (Trần Bảo Định)
6. Viết: Viết văn bản thuyết minh (về một đối tượng) có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
7. Nói và nghe: Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống
8. Ôn tập trang 103
Nội dung câu hỏi:
Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ để trình bày cảm nhận về đoạn thơ.
Lời giải chi tiết:
Có lẽ ở nền văn học nào, thời đại văn học nào người ta cũng thấy tồn tại một nguồn cảm hứng đầy tinh thần nhân văn, ấy là cảm hứng về con người và sự nghiệp của những danh nhân văn hoá. Ngoại trừ nhưng bài chỉ dừng ở mức thù tạc, giao đãi, lễ lạt, thành công chủ yếu ở đây trước hết thuộc về những tác phẩm xuất phát từ tấc lòng tri âm, tri kỷ. Người nay đồng cảm với người xưa, viết về người xưa nhưng để ký thác những tâm sự tri âm của người nay. Mà phần lớn là nỗi niềm của những kẻ, tuy cách xa về không gian, về thời đại, nhưng đều là "đồng bệnh tương liên”. Ngày xưa Nguyễn Du đã viết về Đỗ Phủ, Khuất Nguyên, Tiểu Thanh... là thế. Giờ đây, Tố Hữu cũng viết về Tố Như như vậy. "Kính gửi cụ Nguyễn Du" được viết nhân 200 năm sinh đại thi hào là tấm lòng tri âm của Tố Hữu dành cho tác giả "Truyện Kiều", là sự cảm thông của một nhà thơ với một nhà thơ, một người thời chống Mỹ với một người thời đen tối của chế độ phong kiến, một người cách mạng với một người nạn nhân của những thế kỷ tăm tối bạo tàn...
Bằng thể thơ lục bát, bằng hình thức tập Kiều, Tố Hữu đã tạo nên một tiếng thơ thật cảm động. "Kính gửi cụ Nguyễn Du" là tiếng nói tri âm, là bắc một nhịp cầu giao cảm với người xưa. Mà với tác giả "Truyện Kiều", nhịp cầu khăng khít nhất khó có thể là gì khác hơn ngoài thể thơ lục bát và lối tập Kiều. Trong "Kính gửi cụ Nguyễn Du", người ta thấy Tố Hữu và Tố Như có cùng một tiếng nói. Nói khác đi Tố Hữu đã nói bằng chính cái ngôn ngữ của Tố Như. Vì thế mà âm điệu thì trang trọng cổ điển, không khí đượm một vẻ "Truyện Kiều" - Ta nói rằng Tố Hữu đã nhập được vào linh hồn của người xưa
Bày tỏ sự cảm thông với tâm sự bi kịch của con người Nguyễn Du, bày tỏ sự xót thương đối với nỗi khao khát đồng cảm tri âm của Nguyễn Du. bày tỏ sự tha thiết với "tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha" của Nguyễn Du..., Tố Hữu cứ dần dà trải lòng mình ra theo từng đoạn thơ gửi Nguyễn Du. Nhưng tiếng nói tri âm, cuối cùng cứ phải kết lại thành niềm trân trọng, biết ơn, thành những lời đánh giá đối với các phần tinh túy nhất của người tri kỷ trong kiệt tác "Truyện Kiều". Bốn câu thơ sau đây là sự kết lại ấy:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
Ấy chính là những lời mẹ ru, Hoài Thanh lấy làm căn cứ để khẳng định: sau cách mạng chưa có ai đánh giá Nguyễn Du cao như Tố Hữu. Tố Hữu cảm nhận tiếng thơ Nguyễn Du trong một tương quan kỳ vĩ: thơ Nguyễn Du ở giữa "đất trời” và trong "nghìn năm". Nghĩa là trong sự trường tồn, đời đời, vĩnh hằng!
Ngày trước, lần đầu tiên khi gặp Bác Hồ trong "Sáng tháng Năm", Tố Hữu đã cảm nhận về tiếng nói của Người:
Giọng của Người không phải sấm trên cao
Âm từng tiếng thấm vào lòng mong ước
Con nghe Bác tưởng nghe lời non nước
Tiếng ngàn xưa và cả tiếng mai sau.
Viết về một lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, Tố Hữu mới dùng đến những lời ấy, mới đồng nhất hồn Người với hồn Nước. Lời Người là lời của Nước non, của lịch sử, giống nòi. Và đây là lần thứ hai, viết về một nhà thơ vĩ đại, một nhà văn hóa lỗi lạc vào bậc nhất của dân tộc, Tố Hữu lại dùng đến lối nói ấy:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Một tiếng thơ có thể làm cảm động đến cả trời đất, thì đó là cách đánh giá tột bậc rồi! Chữ "đồng" rất gợi hình. Nó gợi ra sự vang vọng, trầm rung của thơ Nguyễn Du giữa đất trời sông núi. Người ta thấy thơ Nguyễn Du như một điệu hồn bay trong đất trời, bay khắp núi sông Chữ "động" cũng rất giàu biểu cảm. Nó gợi được khía cạnh này: chính đất trời cũng đang thổn thức, xao xuyến. Cả hai khía cạnh ấy hội lại càng cho thấy sức sống và sức mạnh kỳ diệu của thơ Nguyễn Du. Ở câu thứ hai, cảm nhận và đánh giá còn cao hơn. Có lẽ là lời đánh giá cao nhất dành cho một tiếng thơ. Tiếng thơ từ trái tim của một người đã thành tài sản chung của cả nước non này. Bời tiếng thơ ấy không phải là tiếng nói của cá nhân, ấy là lời non nước Non nước cất lời, vọng lời lên qua tiếng thơ của Nguyễn Du Non nước này đã mượn tiếng thơ của Nguyễn Du để gửi điệu hồn của mình. Câu thơ giản dị mà trang trọng, nhất là nó thể hiện được sự bất hủ cùng sông núi ngàn năm của tiếng thơ ấy. "Nghe như non nước vọng lời ngàn thu". "Non nước" - phạm trù không gian, "ngàn thu", phạm trù thời gian. Cả hai đều có tính chất vĩnh viễn.
"Truyện Kiều " đã thuộc về sông núi này, "Truyện Kiều " đã hoà vào non sông đất nước này Nó là tiếng nói của non sông, là linh hồn của đất nước. Nó sẽ trường tồn trong sự trường tồn của núi sông này.
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Ba trăm năm sau cái chết của Tiểu Thanh - một người con gái tài sắc mà bất hạnh - Nguyễn Du vô cùng ngậm ngùi thương tiếc. Ông muốn nhắn gửi hậu thế ba trăm năm lẻ niềm ước ao được cảm thông, chia sẻ:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khắp Tố Như
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nửa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?)
Thì nay Tố Hữu đã trả lời: "Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du" Tố Hữu khẳng định thật đinh ninh, không phải ba trăm năm mà đến nghìn năm vẫn nhớ. Một điều thật đáng nói là con số 300 (tam bách dư niên hậu) của Nguyễn Du là con số cụ thể, chỉ một độ dài xác định và hạn định. Còn chữ "nghìn năm" của Tố Hữu ở câu này (cũng như chữ "ngàn thu" ở câu trên) là một con số không xác định không hạn định. Nó đồng nghĩa với sự vĩnh viễn muôn đời. Với số từ như thế, câu trả lời của Tố Hữu vừa là một đánh giá một dự báo vừa là một niềm tin vô bờ bến về sự đồng cảm của muôn thế hệ sau dành cho Nguyễn Du. Cũng cần phải nói thêm về sự tinh tế trong ngôn từ của Tố Hữu. Cũng khái niệm nghìn (1000) mà ở câu trên thì sĩ dùng "ngàn thu", câu dưới lại dùng "nghìn năm". Không chỉ giản đơn là tránh trùng lặp! Đằng sau đó thấy rõ một dụng công. “Nghìn" chỉ đơn thuần là từ chỉ số lượng, còn "ngàn” dường như có cả sắc thái biểu vật, biểu hình, nó vừa chỉ số lượng lại vừa gợi được không gian - Do nằm trong chuỗi liên hệ với những "đại ngàn", "non ngàn”, v.v... vì thế ở câu trên, Tố Hữu đã dùng "ngàn": Nghe như non nước vọng lời ngàn thu. "Ngàn thu", do đó, vừa gợi được chiều dài thời gian vừa gợi được bề rộng không gian cho tiếng thơ Nguyễn Du, - cho lời non nước vang vọng. Tiếng thơ Nguyễn Du vọng qua không gian và vọng qua cả thời gian. Chữ "nghìn năm" chỉ biểu hiện sắc thái thời gian, và ở câu sau nó được khai thác đúng như thế: "Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du", và ý thơ cũng chỉ cần có thế!
Trong bốn câu thơ này, chúng ta còn thấy niềm trân trọng, sự nâng niu, thành kính của Tố Hữu khi viết về bản thân lời thơ. Mở đầu là "Tiếng thơ ai" rồi nó thành "Lời ngàn thu - lời non nước". Chưa hết, nó thành "tiếng thương" và cuối cùng là "tiếng mẹ ru". Nó là các cấp độ đánh giá ngày một cao, hay là những chặng đường đi vào bất tử của thơ Nguyễn Du? Thật vinh phúc cho ai khi thơ họ đã đi vào tiếng ru đã nhập vào nguồn mạch văn hoá, đời sống tâm linh của cả một cộng đồng, nó đã nhập vào dòng sữa tinh thần để nuôi dưỡng thế hệ này sang thế hệ khác của giống nòi. "Truyện Kiều " của Nguyễn Du đã nhập vào dòng sữa tinh thần ấy. Chữ "tiếng hương’’ cũng thật hàm súc, là tiếng nói của tình thương? Là tiếng lời chở tình thương? là tiếng nói gợi cảm thương? Là tiếng thơ dễ thương? Thương là cội nguồn, là nội dung, là hình thức, là bản chất; là phẩm chất? Có lẽ nó là tất cả! Bởi thơ chân chính là thế! Thơ Nguyễn Du là thể; thơ của trái tim dào dạt thương yêu. Nên nó không phải là thơ, nó là "tiếng thương" của một trái tim lớn.
Bốn câu thơ, ba cặp lục bát song hành ấy là tình cảm, tiếng lòng của chúng con thế hệ hôm nay đáp lời quá khứ. Đó cũng là lời hứa chân thành nhất của thế hệ hôm nay cùng ngân vang theo nhịp đập của quá khứ.
Chủ đề 3. Công nghệ thức ăn chăn nuôi
Bài 6: Sulfur và sulfur dioxide
Chuyên đề 3: Một số yếu tố vẽ kĩ thuật
A - KHÁI QUÁT NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI THẾ GIỚI
Chủ đề 1: Vai trò và tác dụng cơ bản của môn cầu lông đối với sự phát triển thể chất. Một số điều luật thi đấu cầu lông
Soạn văn chi tiết Lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SGK Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn siêu ngắn Lớp 11
Tác giả - Tác phẩm Lớp 11
Văn mẫu Lớp 11