Các em chưa biết Copernicium là gì? Các em muốn tìm hiểu nhiều hơn về nguyên tố hóa học mới này. Bài viết này Admin đã tổng hợp đầy đủ thông tin và kiến thức để giúp các em hiểu hơn về Copernicium.
Giải đáp: Copernicium là gì?
Trong bảng tuần hoàn hóa học, Copernicium là nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 112, thuộc nhóm IIB, chu kỳ 7. Nó còn được gọi là Copernixi với ký hiệu hóa học được quy ước là Cn, được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1996 tại Gesellschaft für Schweriner Forschung (GSI), và được đặt tên theo tên nhà thiên văn học Nicolaus Copernicus.
Giải đáp: Copernicium là gì?
Copernicium (Cn) được IUPAC chính thức công nhận và đánh giá cao thứ 3 trong các nguyên tố hóa học. Nó có nguyên tử khối là tương đối là 285 đvC. Vì vậy, đến thời điểm hiện tại Cn285 được phát hiện là đồng vị bền nhất của nguyên tố này với chu kỳ bán phân rã xấp xỉ 30 giây. Nhưng nhiều dấu hiệu cho thấy rằng, đồng vị Cn285 này có đồng phân hạt nhân với chu kỳ bán ra lâu hơn 8,9 phút. Đã có khoảng 75 nguyên tử Cn được tổng hợp khi dùng nhiều phản ứng hạt nhân khác nhau. Nhiều thí nghiệm gần đây có đưa ra đề xuất rằng, nguyên tố Copernicium có ứng xử giống với nguyên tố nhóm 12 đặc trưng. Đặc biệt nó thể hiện rất rõ về tính chất của một kim loại dễ bay hơi.
Lịch sử phát hiện ra nguyên tố Copernicium (Cn)
Như trên có nhắc đến, nguyên tố Copernicium (Cn) lần được tổng hợp tại Gesellschaft für Schwerionenforschung (GSI) ở Darmstadt, Đức bởi Sigurd Hofmann, Victor Ninov và nnk vào tháng 2 năm 1996. Các nhà khoa học đã tạo ra nó bằng cách bắn hạt nhân Chì-208 bằng hạt nhân Kẽm-70 và nó được tiến hành gia tốc trong máy gia tốc ion nặng. Một nguyên tử của Copernixi (Cn) được tạo ra với số khối là 277.
208/82Pb + 70/30Zn → 278/112Cn → 277/112Cn + 1/0n
Lịch sử phát hiện ra nguyên tố Copernicium (Cn)
Đến tháng 5 năm 2000, GSI tiếp tục thí nghiệm tổng hợp thành công thêm một nguyên tử Cn-77. Phản ứng này đã được sử dụng lại tại Riken dùng Garis vào năm 2004, và nó đã tổng hợp được thêm 2 nguyên tử Cn nữa. Từ đó, thông tin về dữ liệu phân rã của nguyên tử Copernicium (Cn) cũng đã được đưa ra trên thông báo của nhóm GSI.
Năm 2001 và năm 2003, IUPAC/IUPAP Joint Working Party (JWP) đã xem xét tuyên bố phát hiện ra nguyên tử Cn của nhóm GSI. Tuy nhiên, cả 2 trường hợp đều bị tổ chức này đánh giá là chưa đủ bằng chứng để chứng minh về tuyên bố của nhóm nghiên cứu GSI với Cn. Điều này xảy ra là do sự mâu thuẫn trong dữ liệu phân ra đối với đồng vị đã được biết đến là Rf261.
Giữa năm 2001 đến năm 2005, nhóm GSI tiếp tục nghiên cứu về phản ứng Cn248(Mg26,5n)Hs269, và họ đã có thẻ xác nhận được chính xác về dữ liệu phân rã đối với Hs269 và Rf261. Theo đó, Rf261 là một đồng phân mà hiện tại nó chính là Rf261a.
Đến tháng 5 năm 2009, JWP đưa ra thông báo tuyến bố rằng nguyên tố thứ 112 lần nữa được phát hiện. Thời điểm này, họ cũng chính thức công nhận nghiên cứu của nhóm GSI và xác nhận nhóm đã phát hiện ra nguyên tố này. Đưa ra quyết định công nhận này là dựa vào tính chất phân rã của hạt nhân con, cùng với nhiều thí nghiệm xác mục được thực hiện tại Riken.
Lịch sử đặt tên của nguyên tố Copernixi
Sau khi phát hiện của nhóm SGI được công nhận, IUPAC đã yêu cầu họ đề xuất tên gọi cho nguyên tố này. Ngày 14, tháng 7 năm 2009, SGI đề xuất đặt tế nó là Copernixi với ký hiệu hóa học là Cp. Tên gọi này được đặt theo tên của nhà khoa học lỗi lạc Nicolaus Copernicus. Tuy nhiên, IUPAC đã trì hoãn việc công nhận tên chính thức trong quá trình chờ kết quả thảo luận trong cộng đồng khoa học kéo dài tận 6 tháng.
Lịch sử đặt tên của nguyên tố Copernixi
Theo đó, cộng đồng có đưa ra cách đánh vần thay thế đề xuất là "copernicium", "copernium", và "kopernikium" (Kp). Sau khi đặt tên được cộng động tranh luận rất nhiều, Hofmann đã nói rằng nhóm nghiên cứu SGI nên đổi tên nguyên tố thành “copernicium"” hoặc “kopernikium”. SGI đã chọn tên “copernicium” để tuân thủ đúng với nguyên tắc đặt tên của IUPAC. Teo đó chỉ cho phép phần tiếp hậu tố -ium cho nguyên tố mới được phát hiện này.
Tuy nhiên, cộng đồng khoa học cũng chỉ ra tằng, ký hiệu hóa học của nguyên tố mới này Cp lại có mối quan hệ trước đây với tên cassiopeium (cassiopium) (Hiện tại được gọi là Luteti (Lu)). Bên cạnh đó, ký hiệu Cp cũng đã được sử dụng trong hóa học hữu cơ kim loại nhằm biểu thị về các phối tử cyclopentadiene. Vì vậy, IUPAC đã quyết định ký hiệu hóa học của nguyên tố Copernicium là Cn. Đến tận tháng 2 năm 2010, nhân dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 537 của nhà khoa học Copernicus, IUPAC mới chính thức chấp nhận tên và ký hiệu của nguyên tố mới theo đề xuất.
Tính chất cơ bản của nguyên tố Copernixi (Cn)
Chưa có quá nhiều thông tin liên quan đến tính chất vật lý và hóa học của nguyên tố Copernicium (Cn) được công bố. Admin có tìm hiểu và gửi đến các em một số thông tin cơ bản và khá ít ỏi dưới đây:
Cấu hình e của Cn
- Trạng thái: Lỏng, kim loại chuyển tiếp
- Cấu hình e: [Rn] 5f14 6d10 7s2
- Đồng vị bền: 0
- Đồng vị không bền: 277Cn, 278Cn, 279Cn, 280Cn, 281Cn, 282Cn, 283Cn, 284Cn, 285Cn
- Bán kính cộng hóa trị: 122 pm
- Màu sắc: Không rõ
- Số oxi hóa: 2, 4
- Tính phóng xạ: Có tính phóng xạ
- Phân rã: Chu kỳ bán phân ra khoảng 200 micro giây, phân rã hạt alpha.
>> Xem thêm:
- 8 điều thú vị về nguyên tố quý hiếm nhất thế giới - Astatine
- Kể tên 5 nguyên tố có trong không khí chiếm tỷ lệ cao nhất?
- [Giải đáp thắc mắc hóa học] 3 nguyên tố phổ biến trên Trái Đất là?
Như vậy, thông tin được Admin chia sẻ trong bài viết trên đã giúp các em phần nào hiểu được Copernicium là gì? Các nhà khoa học vẫn đang tìm cách để nghiên cứu và phát triển nguyên tố này nhằm đưa nó vào ứng dụng nhiều hơn. Hy vọng với những thông tin thú vị trong bài sẽ giúp các em có thêm kiến thức.