1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Đặc biệt nắm vững thao tác phân tích, chứng minh để làm sáng rõ vấn đề.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.
2. Yêu cầu về nội dung:
2.1. Giải thích:
- Ý kiến của Viên Mai nhằm nhấn mạnh nguồn gốc của thơ: “Thơ là do cái tình sinh ra và đó là tình cảm chân thật”. (Nhiều người lí giải nguồn gốc của thơ một cách kì bí, siêu hình rằng: thơ khởi nguồn từ thần hứng, từ cơn điên loạn của thần thánh, là cơn mê sảng của linh hồn…). Nguồn gốc tình cảm đã tạo nên đặc trưng nội dung của thơ, sự khác biệt cơ bản giữa thơ và những thể loại khác.
- “Thơ là do cái tình sinh ra”. Khi tình cảm mãnh liệt thôi thúc, nhà thơ thổ lộ, chia sẻ với người đọc bằng nghệ thuật, bằng hình thức có tính thẩm mĩ, thơ ra đời. Tình là gốc của thơ, vì thế tình cảm là nội dung trực tiếp và quan trọng nhất của thơ.
- “Đó phải là tình cảm chân thật”, là chân cảm tự nhiên, không hề giả dối, vay mượn. Những tình cảm thành thực nảy sinh trong tâm hồn nhà thơ trước những va chạm với cuộc sống. Tình cảm chân thật cũng là yêu cầu thiết yếu về phẩm chất nội dung của thơ.
- Việc thẩm bình thơ để khẳng định vấn đề cần chọn những dẫn chứng đặc sắc và chỉ ra được tình cảm chân thật, sự quan trọng của cảm xúc chứa đựng trong tác phẩm.
2.2. Bàn luận và chứng minh:
- Thí sinh bàn luận lấy ý từ phần giải thích.
- Làm sáng tỏ ý kiến của Viên Mai qua các tác phẩm thơ đã được học trong chương trình (chọn 02 tácphẩm).
a. Giới thiệu: Giới thiệu sơ lược về tác giả và sơ lược về tác phẩm cần chứng minh.
b. Phân tích ý kiến của Viên Mai qua 2 tác phẩm:
2.3. Đánh giá chung:
- Tình cảm chân thật trong thơ không chỉ là tiếng lòng riêng của nhà thơ trước những cảnh huống cụ thể mà còn vươn lên tầm phổ quát. Vì thế thơ luôn có sức đồng cảm mãnh liệt và quảng đại. Nhà thơ phải sống sâu sắc với đời mới cảm nhận được “những buồn vui muôn thuở của loài người”, tiếng lòng chung của một lớp người.
- Tình cảm chân thật phải hòa quyện trong nghệ thuật độc đáo với những sáng tạo mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà thơ, mới tạo nên sức truyền cảm mãnh liệt. Câu thơ tràn đầy tình cảm cao thượng, chân thật mà ngôn từ thô vụng, nhạc điệu méo mó cũng không thể làm rung động lòng người.
3. Biểu điểm:
- Điểm Giỏi (10 – 12): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Kiến thức lí luận chắc, hiểu sâu về vấn đề, trình bày được các ý sâu sắc và phong phú. Phân tích sâu, kĩ, có cảm xúc các tác phẩm phù hợp để nêu bật vấn đề. Có sáng tạo, cá tính trong hình thức và nội dung bài làm. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, nêu bật luận đề, luận điểm; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ.
- Điểm Khá (7 – 9): Đáp ứng khá các yêu cầu của đề. Hiểu vấn đề, chọn được một số tác phẩm phù hợp để làm rõ vấn đề nhưng ý chưa phong phú, phân tích chưa thật kĩ, văn chưa cảm xúc; bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, có thể còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm Trung bình (6): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề. Hiểu vấn đề nhưng ý chưa sâu, chưa phong phú. Có chú ý nêu bật luận điểm nhưng phân tích tác phẩm chưa sâu, chưa kĩ. Bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm Yếu (4 – 5): Bài làm ít ý, chưa chú ý làm rõ luận đề. Phân tích sơ sài, ít dẫn chứng. Lập luận tạm được, còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm Kém (1 – 3): Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề, sa vào việc phân tích chung về tác phẩm; chọn và phân tích tác phẩm để chứng minh thiếu thuyết phục, bố cục không hợp lý, diễn đạt còn hạn chế,…
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng.