Câu 16: Đề bài yêu cầu biểu diễn trên trục số của đoạn $(-4;-2]\cup[1;3)$. Để giải quyết bài toán này, ta cần hiểu rõ ý nghĩa của các ký hiệu trong đề bài:
- Ký hiệu $(a;b)$ biểu thị một đoạn mở, tức là không bao gồm cả hai đầu mút $a$ và $b$.
- Ký hiệu $[a;b]$ biểu thị một đoạn đóng, tức là bao gồm cả hai đầu mút $a$ và $b$.
Để biểu diễn trên trục số của đoạn $(-4;-2]\cup[1;3)$, ta thực hiện các bước sau:
1. Vẽ trục số và đánh dấu các điểm -4, -2, 1 và 3 trên trục số.
2. Với đoạn $(-4;-2]$, ta bỏ đi điểm -4 và giữ lại điểm -2. Điều này được biểu diễn bằng ký hiệu $(a;b]$.
3. Với đoạn $[1;3)$, ta giữ lại cả hai đầu mút 1 và 3. Điều này được biểu diễn bằng ký hiệu $[a;b)$.
4. Kết hợp hai đoạn đã thu được, ta có biểu diễn trên trục số của đoạn $(-4;-2]\cup[1;3)$.
Vậy, biểu diễn trên trục số của đoạn $(-4;-2]\cup[1;3)$ là hình như trong ảnh thứ 3.
Câu 17: Đề bài yêu cầu tìm giao của hai tập hợp $A=[-2;3]$ và $B=(1;+\infty)$. Để giải quyết bài toán này, ta cần hiểu rõ ý nghĩa của các ký hiệu trong đề bài:
- Ký hiệu $[a;b]$ biểu thị một đoạn đóng, tức là bao gồm cả hai đầu mút $a$ và $b$.
- Ký hiệu $(a;+\infty)$ biểu thị một đoạn mở với đầu mút $a$ và không có đầu mút bên phải.
Để tìm giao của hai tập hợp $A=[-2;3]$ và $B=(1;+\infty)$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định đoạn $[-2;3]$ trên trục số.
2. Xác định đoạn $(1;+\infty)$ trên trục số.
3. Tìm giao của hai đoạn trên trục số.
Áp dụng các bước trên, ta có:
- Đoạn $[-2;3]$ trên trục số là một đoạn đóng từ -2 đến 3.
- Đoạn $(1;+\infty)$ trên trục số là một đoạn mở từ 1 về bên phải.
Giao của hai đoạn trên trục số là đoạn từ 1 đến 3, không bao gồm cả hai đầu mút.
Vậy, $A\cap B=(1;3)$.
Câu 18: Đề bài yêu cầu tìm mệnh đề sai trong các mệnh đề về hai tập hợp $A=[-2;3]$ và $B=(1;5]$. Để giải quyết bài toán này, ta cần hiểu rõ ý nghĩa của các ký hiệu trong đề bài:
- Ký hiệu $[a;b]$ biểu thị một đoạn đóng, tức là bao gồm cả hai đầu mút $a$ và $b$.
- Ký hiệu $(a;b]$ biểu thị một đoạn mở với đầu mút $a$ và không có đầu mút bên phải.
- Ký hiệu $A\cap B$ biểu thị giao của hai tập hợp $A$ và $B$.
- Ký hiệu $A\setminus B$ biểu thị hiệu của hai tập hợp $A$ và $B$, tức là tập hợp các phần tử thuộc $A$ nhưng không thuộc $B$.
Để tìm mệnh đề sai trong các mệnh đề về hai tập hợp $A=[-2;3]$ và $B=(1;5]$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định đoạn $[-2;3]$ trên trục số.
2. Xác định đoạn $(1;5]$ trên trục số.
3. Tìm giao của hai tập hợp $A$ và $B$.
4. Tìm hiệu của hai tập hợp $A$ và $B$.
5. So sánh kết quả với các mệnh đề đã cho.
Áp dụng các bước trên, ta có:
- Đoạn $[-2;3]$ trên trục số là một đoạn đóng từ -2 đến 3.
- Đoạn $(1;5]$ trên trục số là một đoạn mở từ 1 đến 5.
- Giao của hai tập hợp $A$ và $B$ là đoạn từ 1 đến 3, không bao gồm cả hai đầu mút.
- Hiệu của hai tập hợp $A$ và $B$ là đoạn từ -2 đến 1, bao gồm cả hai đầu mút.
So sánh kết quả với các mệnh đề đã cho:
- Mệnh đề A: $A\cap B=(1;3]$. Đúng.
- Mệnh đề B: $B\setminus A=(3;5]$. Đúng.
- Mệnh đề C: $A\setminus B=[-2;1]$. Đúng.
- Mệnh đề D: $A\cup B=[-2;5]$. Sai.
Vậy, mệnh đề không đúng là mệnh đề D.
Câu 19: Đề bài yêu cầu tìm biểu diễn của tập hợp $A=\{x\in R|x+2\geq0\}$ và $B=\{x\in R|5-x\geq0\}$. Để giải quyết bài toán này, ta cần hiểu rõ ý nghĩa của các ký hiệu trong đề bài:
- Ký hiệu $\{x\in R|P(x)\}$ biểu thị tập hợp các phần tử $x$ thuộc tập số thực và thỏa mãn điều kiện $P(x)$.
Để tìm biểu diễn của tập hợp $A=\{x\in R|x+2\geq0\}$ và $B=\{x\in R|5-x\geq0\}$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện thỏa mãn cho tập hợp $A$ và $B$.
2. Tìm các giá trị của $x$ thỏa mãn điều kiện trong từng tập hợp.
3. Xác định biểu diễn của tập hợp $A\cap B$.
Áp dụng các bước trên, ta có:
- Điều kiện thỏa mãn cho tập hợp $A$ là $x+2\geq0$. Từ đó suy ra $x\geq-2$.
- Điều kiện thỏa mãn cho tập hợp $B$ là $5-x\geq0$. Từ đó suy ra $x\leq5$.
- Các giá trị của $x$ thỏa mãn điều kiện trong tập hợp $A$ là các số từ -2 trở đi.
- Các giá trị của $x$ thỏa mãn điều kiện trong tập hợp $B$ là các số từ 5 trở lại.
Biểu diễn của tập hợp $A\cap B$ là tập hợp các số từ -2 đến 5.
Vậy, AAB là $[-2;5]$.
Câu 20: Đề bài yêu cầu tìm biểu diễn của tập hợp $A=(-\infty;5]$. Để giải quyết bài toán này, ta cần hiểu rõ ý nghĩa của các ký hiệu trong đề bài:
- Ký hiệu $(-\infty;a]$ biểu thị một đoạn đóng từ âm vô cùng đến $a$.
Để tìm biểu diễn của tập hợp $A=(-\infty;5]$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định đoạn $(-\infty;5]$ trên trục số.
Áp dụng các bước trên, ta có:
- Đoạn $(-\infty;5]$ trên trục số là một đoạn đóng từ âm vô cùng đến 5.
Vậy, $C_RA$ là $[5;+\infty)$.
Câu 21: Đề bài yêu cầu tìm phần tô đen của hai tập hợp $A$ và $B$ trong hình vẽ. Để giải quyết bài toán này, ta cần hiểu rõ ý nghĩa của các ký hiệu trong đề bài:
- Ký hiệu $A\cap B$ biểu thị giao của hai tập hợp $A$ và $B$.
- Ký hiệu $A\cup B$ biểu thị hợp của hai tập hợp $A$ và $B$.
- Ký hiệu $A\setminus B$ biểu thị hiệu của hai tập hợp $A$ và $B$, tức là tập hợp các phần tử thuộc $A$ nhưng không thuộc $B$.
Để tìm phần tô đen của hai tập hợp $A$ và $B$ trong hình vẽ, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tập hợp $A$ và $B$ dựa trên hình vẽ.
2. Tìm giao của hai tập hợp $A$ và $B$.
3. Tìm hợp của hai tập hợp $A$ và $B$.
4. Tìm hiệu của hai tập hợp $A$ và $B$.
Áp dụng các bước trên, ta có:
- Tập hợp $A$ là phần tô đen trong hình vẽ.
- Tập hợp $B$ là phần tô đen trong hình vẽ.
- Giao của hai tập hợp $A$ và $B$ là phần chung của hai phần tô đen trong hình vẽ.
- Hợp của hai tập hợp $A$ và $B$ là phần tô đen toàn bộ trong hình vẽ.
- Hiệu của hai tập hợp $A$ và $B$ là phần tô đen của tập hợp $A$ mà không thuộc tập hợp $B$.
Vậy, phần tô đen trong hình vẽ là $A\cap B$.