07/02/2024
07/02/2024
Câu 1. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
Câu 2. Đặc điểm của loài nhân vật trong đoạn trích là cảm xúc buồn tủi, cô đơn và tương phản giữa sự tàn tạ và sự lãng mạn.
Câu 3. Biện pháp đối (tiểu đối): lá gió cành chim, sớm đưa Tống Ngọc >< tối tìm Trường Khanh.
→ Tác dụng:
- Nhấn mạnh, làm cho sự vật mơ hồ, kéo dài, gây cảm giác lặp đi lặp lại tạo nên một ám ảnh nặng nề, day dứt.
- Nhấn mạnh ý thơ, vừa làm cho ý thơ đăng đối, nhịp nhàng.
Câu 4. “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
→ Nhà thơ đã khẳng định mối quan hệ mật thiết giữa cảnh và tình: cảnh theo tình, tình buồn cảnh cũng buồn theo. Và như thế, bức tranh phong cảnh đã trở thành bức tranh tâm cảnh, trở thành bức tranh tâm cảnh.
Câu 5.
- Nhịp thơ thay đổi, chậm lại, trở thành khoảng lặng đau đớn về nỗi cô đơn tê tái và sự tự ý thức phẩm giá của nàng Kiều.
-Từ “mình” được lặp lại ba lần trong câu thơ.
- Từ “sao” được lặp lại bốn lần.
→ Tác dụng: Lời độc thoại nội tâm của nhân vật, trực tiếp diễn tả tâm trạng của nàng Kiều một cách cụ thể và chân thực. Đó là tâm trạng xót thương cho bản thân mình, số phận của mình.
Câu 6.
* Giá trị nội dung:
- Đoạn trích đã diễn tả tâm trạng đau đớn, xót xa, tủi nhục, cô đơn của Thúy Kiều khi ở chốn lầu xanh. Quá khứ càng đẹp đẽ, cao quý bao nhiêu thì thực tại Kiều lại càng ê chề, nhục nhã bấy nhiêu.
- Qua đó, ta thấy được Thúy Kiều là một người phụ nữ có tâm hồn trong sáng, cao thượng, bất chấp việc phải sống trong hoàn cảnh ô nhục, bùn lầy.
* Giá trị nghệ thuật
- Đoạn trích có hình thức độc thoại nội tâm tinh tế, sâu sắc, kết hợp khéo léo giữa lời kể của tác giả với lời của nhân vật đã khiến cho người đọc có thể đi sâu vào thế giới nội tâm để thấy được sự thay đổi trong suy nghĩ và cảm nhận của Thúy Kiều.
- Nguyễn Du đã vận dụng một cách sáng tạo các thành ngữ, điển tích, điển cố cùng với bút pháp tương phản đối lập giữa quá khứ và hiện tại để dựng nên một thực tại não nề, đau thương, nhơ nhớp của Kiều khi nàng bị ép phải tiếp khách; khi phải mang tấm thân mình ra làm trò chơi cho những khách làng chơi hay lui đến chốn này.
Câu 7. Tác giả thể hiện thái độ trân trọng đầy cảm thông của nhà thơ đối với Thúy Kiều. Hình tượng nhân vật Thúy Kiều vẫn hiện lên cao đẹp, có phần đáng thương, dưới góc nhìn đầy cảm thông của nhà thơ.
Câu 8. Ý nghĩa:
- “Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ, sâu sắc về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại (thơ ca trung đại thường nói về cái “ta” nhiều hơn “tôi”)
- Người phụ nữ thời xưa thường được giáo dục phải an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục
- Thúy Kiều thương mình “Giật mình, mình lại thương mình xót xa” đã bao hàm ý nghĩa thức tỉnh về quyền sống của cá nhân mình
⇒ Con người tuy chưa bứt ra hẳn khỏi sự hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu nhưng chủ động ý thức về phẩm giá, nhân cách của bản thân mình
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời