Bài 2:
1. $\left\{\begin{array}lx-2y=6\\xy=8\end{array}\right.$
Từ phương trình thứ nhất, ta có $x = 2y + 6$. Thế vào phương trình thứ hai, ta được $(2y + 6)y = 8 \Rightarrow 2y^2 + 6y = 8 \Rightarrow 2y^2 + 6y - 8 = 0$. Chia cả hai vế cho 2, ta được $y^2 + 3y - 4 = 0$. Phương trình này có thể phân tích thành $(y - 1)(y + 4) = 0$. Do đó, $y = 1$ hoặc $y = -4$.
- Nếu $y = 1$, thế vào phương trình $x = 2y + 6$, ta được $x = 2(1) + 6 = 8$.
- Nếu $y = -4$, thế vào phương trình $x = 2y + 6$, ta được $x = 2(-4) + 6 = -2$.
Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (8, 1)$ hoặc $(x, y) = (-2, -4)$.
2. $\left\{\begin{array}l2xy+3y=-21\\5x-y=13\end{array}\right.$
Từ phương trình thứ hai, ta có $y = 5x - 13$. Thế vào phương trình thứ nhất, ta được $2x(5x - 13) + 3(5x - 13) = -21 \Rightarrow 10x^2 - 26x + 15x - 39 = -21 \Rightarrow 10x^2 - 11x - 39 = -21 \Rightarrow 10x^2 - 11x - 18 = 0$. Phương trình này có thể phân tích thành $(2x - 3)(5x + 6) = 0$. Do đó, $2x - 3 = 0$ hoặc $5x + 6 = 0$.
- Nếu $2x - 3 = 0$, thì $x = \frac{3}{2}$. Thế vào phương trình $y = 5x - 13$, ta được $y = 5(\frac{3}{2}) - 13 = \frac{15}{2} - 13 = -\frac{11}{2}$.
- Nếu $5x + 6 = 0$, thì $x = -\frac{6}{5}$. Thế vào phương trình $y = 5x - 13$, ta được $y = 5(-\frac{6}{5}) - 13 = -6 - 13 = -19$.
Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (\frac{3}{2}, -\frac{11}{2})$ hoặc $(x, y) = (-\frac{6}{5}, -19)$.
3. $\left\{\begin{array}l4x+y=-4\\-2xy+5x=6\end{array}\right.$
Từ phương trình thứ nhất, ta có $y = -4 - 4x$. Thế vào phương trình thứ hai, ta được $-2x(-4 - 4x) + 5x = 6 \Rightarrow 8x + 8x^2 + 5x = 6 \Rightarrow 8x^2 + 13x - 6 = 0$. Phương trình này có thể phân tích thành $(4x - 3)(2x + 2) = 0$. Do đó, $4x - 3 = 0$ hoặc $2x + 2 = 0$.
- Nếu $4x - 3 = 0$, thì $x = \frac{3}{4}$. Thế vào phương trình $y = -4 - 4x$, ta được $y = -4 - 4(\frac{3}{4}) = -4 - 3 = -7$.
- Nếu $2x + 2 = 0$, thì $x = -1$. Thế vào phương trình $y = -4 - 4x$, ta được $y = -4 - 4(-1) = -4 + 4 = 0$.
Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (\frac{3}{4}, -7)$ hoặc $(x, y) = (-1, 0)$.
4. $\left\{\begin{array}l-3x+y=-14\\3xy+8x-2y=-11\end{array}\right.$
Từ phương trình thứ nhất, ta có $y = -3x - 14$. Thế vào phương trình thứ hai, ta được $3x(-3x - 14) + 8x - 2(-3x - 14) = -11 \Rightarrow -9x^2 - 42x + 8x + 6x + 28 = -11 \Rightarrow -9x^2 - 30x + 28 = -11 \Rightarrow -9x^2 - 30x + 39 = 0$. Phương trình này có thể phân tích thành $-3(3x - 13)(x + 3) = 0$. Do đó, $3x - 13 = 0$ hoặc $x + 3 = 0$.
- Nếu $3x - 13 = 0$, thì $x = \frac{13}{3}$. Thế vào phương trình $y = -3x - 14$, ta được $y = -3(\frac{13}{3}) - 14 = -13 - 14 = -27$.
- Nếu $x + 3 = 0$, thì $x = -3$. Thế vào phương trình $y = -3x - 14$, ta được $y = -3(-3) - 14 = 9 - 14 = -5$.
Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (\frac{13}{3}, -27)$ hoặc $(x, y) = (-3, -5)$.
5. $\left\{\begin{array}l2x(y-2)-4y=-8\\x-7y=37\end{array}\right.$
Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác.