

21/09/2024
25/09/2024
**Câu 1:**
a. Khối lượng không khí có trong một lần bơm xấp xỉ bằng 5,2 gam.
**Đúng.**
Giải thích: Khối lượng không khí trong một lần bơm được tính bằng công thức:
\[ m = V \cdot \rho \]
Trong đó:
- \( V = 4 \, l = 0,004 \, m^3 \)
- \( \rho = 1,29 \, kg/m^3 \)
=>
\[ m = 0,004 \, m^3 \cdot 1,29 \, kg/m^3 = 0,00516 \, kg \approx 5,2 \, g \]
b. Khối lượng không khí có trong bình sau 726 lần bơm xấp xỉ bằng 3,4 kg.
**Sai.**
Giải thích: Khối lượng không khí trong bình sau 726 lần bơm:
\[ m_{total} = 726 \cdot 0,00516 \, kg \approx 3,74 \, kg \]
c. Nhiệt độ của khí trong bình sau 726 lần bơm xấp xỉ bằng 37 $^0C$.
**Đúng.**
$\frac{{{p}_{1}}{{V}_{1}}}{{{T}_{1}}}=\frac{{{p}_{2}}{{V}_{2}}}{{{T}_{2}}}\Rightarrow \frac{{{1.4.10}^{-3}}.726}{27+273}=\frac{2.1,5}{{{T}_{2}}}\Rightarrow {{T}_{2}}=309,91$
${{t}_{2}}\approx {{37}^{0}}C$
d. Khối lượng mol của không khí tính được theo dữ liệu của bài này xấp xỉ bằng 28,9 g/mol.
**Đúng.**
Giải thích: Khối lượng mol của không khí (chủ yếu là N2 và O2) xấp xỉ 28,8 g/mol, có thể làm tròn thành 28,9 g/mol.
21/09/2024
*Câu 1:**
a. Khối lượng không khí có trong một lần bơm xấp xỉ bằng 5,2 gam.
**Đúng.**
Giải thích: Khối lượng không khí trong một lần bơm được tính bằng công thức:
\[ m = V \cdot \rho \]
Trong đó:
- \( V = 4 \, l = 0,004 \, m^3 \)
- \( \rho = 1,29 \, kg/m^3 \)
=>
\[ m = 0,004 \, m^3 \cdot 1,29 \, kg/m^3 = 0,00516 \, kg \approx 5,2 \, g \]
b. Khối lượng không khí có trong bình sau 726 lần bơm xấp xỉ bằng 3,4 kg.
**Sai.**
Giải thích: Khối lượng không khí trong bình sau 726 lần bơm:
\[ m_{total} = 726 \cdot 0,00516 \, kg \approx 3,74 \, kg \]
c. Nhiệt độ của khí trong bình sau 726 lần bơm xấp xỉ bằng 37 $^0C$.
**Sai.**
Giải thích: Sử dụng định luật Boyle-Mariotte và định luật Charles, ta có thể tính nhiệt độ sau khi bơm. Áp suất tăng lên 2 atm, do đó nhiệt độ cũng sẽ tăng lên. Tính toán cụ thể sẽ cho ra nhiệt độ lớn hơn 37 $^0C$.
d. Khối lượng mol của không khí tính được theo dữ liệu của bài này xấp xỉ bằng 28,9 g/mol.
**Đúng.**
Giải thích: Khối lượng mol của không khí (chủ yếu là N2 và O2) xấp xỉ 28,8 g/mol, có thể làm tròn thành 28,9 g/mol.
**Câu 2:**
a. Tỉ số thể tích của phần bên phải và phần bên trái trước khi hơ nóng bằng 22.
**Sai.**
Giải thích: Tỉ số thể tích phụ thuộc vào số mol khí và áp suất. Với cùng khối lượng và nhiệt độ, tỉ số thể tích sẽ là 1:1.
b. Tỉ số thể tích của phần bên phải và phần bên trái sau khi hơ nóng bằng 15.
**Sai.**
Giải thích: Sau khi hơ nóng, thể tích khí CO2 sẽ tăng lên, nhưng không thể tính tỉ số chính xác mà không có thông tin cụ thể về thể tích.
c. Tỉ số khối lượng riêng của phần bên phải và phần bên trái sau khi hơ nóng bằng 0,5.
**Đúng.**
Giải thích: Khối lượng riêng của khí tỉ lệ nghịch với nhiệt độ ở cùng áp suất. Sau khi hơ nóng, khối lượng riêng của CO2 sẽ giảm, và tỉ số sẽ xấp xỉ 0,5.
d. Áp suất của khí ở mỗi phần sau khi hơ nóng bằng 1,47 atm.
**Sai.**
Giải thích: Áp suất khí CO2 sẽ tăng lên do nhiệt độ tăng, nhưng không thể xác định chính xác mà không có thông tin cụ thể về thể tích và số mol khí.
**Tóm lại:**
- Câu 1: a Đúng, b Sai, c Sai, d Đúng.
- Câu 2: a Sai, b Sai, c Đúng, d Sai.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời