BÀI 1: Cho biến ngẫu nhiên X có phân phối nhị thức X~B(5;0;8) a. lập bảng phân phối xác suất của X b. Tính kuf vọng và phương sai của X c. Tính ModX và MedX BÀI 2: Xác suất trúng đích trong mỗi lần b...

thumb up 1
thumb down
Trả lời câu hỏi của Di Vu
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/09/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
BÀI 1: a. Lập bảng phân phối xác suất của X Để lập bảng phân phối xác suất của X, ta cần tính xác suất P(X=k) với k = 0, 1, 2, 3, 4, 5. Công thức tính xác suất của phân phối nhị thức: P(X=k) = C(n, k) * p^k * (1-p)^(n-k) Trong đó, n = 5, p = 0.8. Ta có bảng phân phối xác suất của X như sau: | X | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |---|---|---|---|---|---|---| | P(X) | 0.00032 | 0.00352 | 0.02048 | 0.06144 | 0.1296 | 0.2048 | b. Tính kỳ vọng và phương sai của X Kỳ vọng E(X) = n * p = 5 * 0.8 = 4 Phương sai Var(X) = n * p * (1-p) = 5 * 0.8 * 0.2 = 0.8 c. Tính ModX và MedX ModX là giá trị có xác suất lớn nhất trong bảng phân phối xác suất. Trong bảng trên, giá trị có xác suất lớn nhất là 5, nên ModX = 5. MedX là giá trị nằm giữa của X, tức là giá trị mà P(X ≤ MedX) ≥ 0.5 và P(X ≥ MedX) ≥ 0.5. Trong bảng trên, ta thấy P(X ≤ 2) = 0.00032 + 0.00352 + 0.02048 = 0.02432 < 0.5 và P(X ≤ 3) = 0.02432 + 0.06144 = 0.08576 ≥ 0.5. Nên MedX = 3. BÀI 2: Để tính xác suất để trong 12 lần bắn có ít nhất 1 lần trúng đích, ta có thể tính xác suất để trong 12 lần bắn không có lần nào trúng đích (tức là 12 lần đều trượt), rồi lấy 1 trừ đi xác suất này. Xác suất trượt mỗi lần bắn là $1 - 0.3 = 0.7$. Vì các lần bắn là độc lập, nên xác suất 12 lần đều trượt là $0.7^{12}$. Vậy xác suất để trong 12 lần bắn có ít nhất 1 lần trúng đích là $1 - 0.7^{12}$. Tính toán ta được $1 - 0.7^{12} \approx 0.952$. Vậy xác suất để trong 12 lần bắn có ít nhất 1 lần trúng đích là $0.952$. BÀI 3: a. Xác suất xạ thủ thứ nhất bắn trúng 2 viên có thể tính bằng cách sử dụng công thức xác suất nhị thức. Công thức này cho phép tính xác suất của một sự kiện có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có xác suất xảy ra như nhau. Trong trường hợp này, xác suất bắn trúng bia mỗi lần là 0.6, và xạ thủ bắn 6 viên. Chúng ta cần tính xác suất bắn trúng 2 viên. Công thức xác suất nhị thức là: $P(k) = C(n, k) * p^k * (1-p)^{n-k}$, trong đó $P(k)$ là xác suất bắn trúng $k$ viên, $C(n, k)$ là số cách chọn $k$ viên trong $n$ viên, $p$ là xác suất bắn trúng mỗi viên, và $n$ là tổng số viên bắn. Áp dụng công thức này cho trường hợp này, chúng ta có: $P(2) = C(6, 2) * 0.6^2 * 0.4^4 = 15 * 0.36 * 0.0256 = 0.13824$. Vậy xác suất xạ thủ thứ nhất bắn trúng 2 viên là 0.13824. b. Để tính xác suất bia bị trúng đạn là do xạ thủ thứ nhất bắn trúng, chúng ta cần tính xác suất có điều kiện. Xác suất có điều kiện là xác suất của một sự kiện này với điều kiện một sự kiện khác đã xảy ra. Trong trường hợp này, chúng ta cần tính xác suất bia bị trúng đạn (sự kiện A) với điều kiện xạ thủ thứ nhất bắn trúng (sự kiện B). Công thức xác suất có điều kiện là: $P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)}$. Trong đó, $P(A \cap B)$ là xác suất cả hai sự kiện A và B xảy ra, và $P(B)$ là xác suất sự kiện B xảy ra. Chúng ta đã tính được xác suất xạ thủ thứ nhất bắn trúng 2 viên là 0.13824. Bây giờ chúng ta cần tính xác suất bia bị trúng đạn. Xác suất bia bị trúng đạn là tổng xác suất của tất cả các trường hợp có thể xảy ra, trong đó mỗi trường hợp là tích xác suất bắn trúng của mỗi xạ thủ với số lần bắn của họ. Xác suất bia bị trúng đạn là: $P(A) = P(0) + P(1) + P(2) + P(3) + P(4) + P(5) + P(6)$, trong đó $P(k)$ là xác suất xạ thủ thứ nhất bắn trúng $k$ viên, xạ thứ hai bắn trúng $n-k$ viên (với $n=6$), và xạ thứ ba bắn trúng $m-n+k$ viên (với $m=6$). Tính toán các giá trị này, chúng ta có: $P(A) = 0.01024 + 0.055296 + 0.13824 + 0.209952 + 0.209952 + 0.13824 + 0.01024 = 0.77856$. Vậy xác suất bia bị trúng đạn là 0.77856. Bây giờ chúng ta có thể tính xác suất có điều kiện $P(A|B)$: $P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{P(2)}{P(A)} = \frac{0.13824}{0.77856} = 0.178125$. Vậy xác suất bia bị trúng đạn là do xạ thủ thứ nhất bắn trúng là 0.178125.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
zed -

30/09/2024

Để lập bảng phân phối xác suất của X, ta cần tính xác suất P(X=k) với k = 0, 1, 2, 3, 4, 5.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved