vaicaniuoilaoi

Câu 3: Biết tâm đối xứng của đồ thị hàm số $y=\frac{2x+1}{x-1}$ là điểm
rotate image
Trả lời câu hỏi của pia be bong
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

04/10/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3: Để tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số $y = \frac{2x + 1}{x - 1}$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định tâm đối xứng của đồ thị hàm số $y = \frac{ax + b}{cx + d}$ là điểm $I\left(\frac{-d}{c}; \frac{a}{c}\right)$. Trong trường hợp này, ta có $a = 2$, $b = 1$, $c = 1$, và $d = -1$. Do đó, tâm đối xứng của đồ thị hàm số là điểm $I\left(\frac{-(-1)}{1}; \frac{2}{1}\right) = I(1; 2)$. Bước 2: Tính tổng $a + b$. Ta có $a = 1$ và $b = 2$, do đó $a + b = 1 + 2 = 3$. Kết quả: $a + b = 3$. Đáp số: $3$. Câu 4: Để tìm số đường tiệm cận của đồ thị hàm số $y=\frac{x-1}{x^2-3x+2}$, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): Ta cần tìm các giá trị của \( x \) làm cho mẫu số \( x^2 - 3x + 2 \) bằng 0. \[ x^2 - 3x + 2 = 0 \] Giải phương trình này: \[ (x - 1)(x - 2) = 0 \] Suy ra: \[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \] Vậy ĐKXĐ là \( x \neq 1 \) và \( x \neq 2 \). 2. Tìm đường tiệm cận đứng: Đường tiệm cận đứng xuất hiện tại các điểm mà hàm số không xác định do mẫu số bằng 0. Từ trên, ta thấy \( x = 1 \) và \( x = 2 \) là các điểm không xác định của hàm số. Do đó, đồ thị hàm số có hai đường tiệm cận đứng là \( x = 1 \) và \( x = 2 \). 3. Tìm đường tiệm cận ngang: Để tìm đường tiệm cận ngang, ta tính giới hạn của hàm số khi \( x \) tiến đến vô cùng: \[ \lim_{x \to \pm\infty} y = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x-1}{x^2-3x+2} \] Chia cả tử và mẫu cho \( x^2 \): \[ \lim_{x \to \pm\infty} \frac{\frac{x}{x^2} - \frac{1}{x^2}}{\frac{x^2}{x^2} - \frac{3x}{x^2} + \frac{2}{x^2}} = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{\frac{1}{x} - \frac{1}{x^2}}{1 - \frac{3}{x} + \frac{2}{x^2}} \] Khi \( x \to \pm\infty \), các phân số có mẫu số là \( x \) hoặc \( x^2 \) sẽ tiến đến 0: \[ \lim_{x \to \pm\infty} \frac{0 - 0}{1 - 0 + 0} = 0 \] Vậy đường tiệm cận ngang là \( y = 0 \). Kết luận: Đồ thị hàm số \( y = \frac{x-1}{x^2-3x+2} \) có 3 đường tiệm cận: 2 đường tiệm cận đứng là \( x = 1 \) và \( x = 2 \), và 1 đường tiệm cận ngang là \( y = 0 \). Câu 5: Để tìm đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = f(x) = \frac{x^2 - 2x + 2}{x - 1} \), ta thực hiện phép chia đa thức như sau: 1. Phép chia đa thức: Ta chia \( x^2 - 2x + 2 \) cho \( x - 1 \): \[ \begin{array}{r|rr} & x & -1 \\ \hline x^2 & x & -1 \\ \hline & x^2 & -x \\ \hline & & -x & +2 \\ & & -x & +1 \\ \hline & & & 1 \\ \end{array} \] Kết quả của phép chia là: \[ \frac{x^2 - 2x + 2}{x - 1} = x - 1 + \frac{1}{x - 1} \] 2. Xác định đường tiệm cận xiên: Khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), phần \( \frac{1}{x - 1} \) sẽ tiến đến 0. Do đó, đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là: \[ y = x - 1 \] Từ đây, ta thấy rằng \( m = 1 \) và \( n = -1 \). 3. Tính \( m + n \): \[ m + n = 1 + (-1) = 0 \] Vậy, kết quả là: \[ \boxed{0} \] Câu 6: Để tính \(a^2 + b^2\) cho hàm số \(f(x) = \frac{ax - 5}{x + b}\) dựa trên bảng biến thiên đã cho, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định điểm bất định: Bảng biến thiên cho thấy hàm số có điểm bất định tại \(x = -b\). Do đó, \(x = -b\) là điểm bất định của hàm số. 2. Xác định giới hạn: Bảng biến thiên cũng cho thấy khi \(x \to -b\), \(f(x)\) tiến đến \(+\infty\) từ bên trái và \(-\infty\) từ bên phải. Điều này chỉ ra rằng \(x = -b\) là điểm bất định của hàm số. 3. Xác định giới hạn khi \(x \to \pm \infty\): Khi \(x \to \pm \infty\), hàm số \(f(x)\) tiến đến \(a\). Điều này cho thấy đường thẳng \(y = a\) là đường tiệm cận ngang của hàm số. 4. Xác định giá trị của \(a\) và \(b\): Từ bảng biến thiên, ta thấy rằng khi \(x \to -b\), \(f(x)\) tiến đến \(+\infty\) từ bên trái và \(-\infty\) từ bên phải. Điều này chỉ ra rằng \(x = -b\) là điểm bất định của hàm số. Đồng thời, khi \(x \to \pm \infty\), \(f(x)\) tiến đến \(a\). Ta có thể suy ra rằng \(a = 2\) vì khi \(x \to \pm \infty\), \(f(x)\) tiến đến 2. Để xác định \(b\), ta sử dụng thông tin về điểm bất định. Khi \(x = -b\), hàm số không xác định. Do đó, ta có: \[ f(-b) = \frac{a(-b) - 5}{-b + b} = \frac{-ab - 5}{0} \] Điều này chỉ ra rằng \(x = -b\) là điểm bất định của hàm số. Vì vậy, ta có thể suy ra rằng \(b = -1\). 5. Tính \(a^2 + b^2\): Với \(a = 2\) và \(b = -1\), ta có: \[ a^2 + b^2 = 2^2 + (-1)^2 = 4 + 1 = 5 \] Vậy, kết quả là: \[ \boxed{5} \] Câu 7: Để tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x^2 - 3x + 2}{x - 1} \), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Rút gọn hàm số. \[ y = \frac{2x^2 - 3x + 2}{x - 1} \] Ta chia \(2x^2 - 3x + 2\) cho \(x - 1\): \[ 2x^2 - 3x + 2 = (x - 1)(2x - 1) + 1 \] Do đó, \[ y = 2x - 1 + \frac{1}{x - 1} \] Bước 2: Xác định tâm đối xứng. Hàm số \( y = 2x - 1 + \frac{1}{x - 1} \) có dạng \( y = f(x) + g(x) \), trong đó \( f(x) = 2x - 1 \) là hàm bậc nhất và \( g(x) = \frac{1}{x - 1} \) là hàm phân thức bậc nhất. Tâm đối xứng của hàm phân thức bậc nhất \( g(x) = \frac{1}{x - 1} \) là điểm \( (1;0) \). Bước 3: Tìm tâm đối xứng của tổng của hai hàm số. Tâm đối xứng của \( y = 2x - 1 + \frac{1}{x - 1} \) sẽ là tâm đối xứng của \( g(x) = \frac{1}{x - 1} \) dịch chuyển theo tâm đối xứng của \( f(x) = 2x - 1 \). Tâm đối xứng của \( f(x) = 2x - 1 \) là \( (0; -1) \). Do đó, tâm đối xứng của \( y = 2x - 1 + \frac{1}{x - 1} \) là: \[ (1; 0) + (0; -1) = (1; -1) \] Vậy tâm đối xứng của đồ thị hàm số là \( I(1; -1) \). Bước 4: Tính \( a + b \). \[ a + b = 1 + (-1) = 0 \] Đáp số: \( a + b = 0 \) Câu 8: Để tìm tiệm cận xiên của hàm số \( y = \frac{x^2 + 4x + 16}{x} \), ta thực hiện phép chia đa thức như sau: \[ y = \frac{x^2 + 4x + 16}{x} = x + 4 + \frac{16}{x} \] Khi \( x \to \pm \infty \), phần \(\frac{16}{x}\) sẽ tiến đến 0. Do đó, tiệm cận xiên của hàm số là đường thẳng \( y = x + 4 \). Tiếp theo, ta tìm giao điểm của đường thẳng \( y = x + 4 \) với các trục tọa độ: - Giao điểm với trục Oy (khi \( x = 0 \)): \( y = 4 \). Vậy giao điểm là \( (0, 4) \). - Giao điểm với trục Ox (khi \( y = 0 \)): \( 0 = x + 4 \Rightarrow x = -4 \). Vậy giao điểm là \( (-4, 0) \). Diện tích của tam giác được tạo bởi đường thẳng \( y = x + 4 \) và hai trục tọa độ là: \[ S = \frac{1}{2} \times |x| \times |y| = \frac{1}{2} \times 4 \times 4 = 8 \] Vậy diện tích S của tam giác là \( 8 \). Đáp số: \( S = 8 \)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
3.0/5 (2 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Shin

04/10/2024

Câu 3:
$\displaystyle y=\frac{2x+1}{x-1}$
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số là giao của 2 đường tiệm cận
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
TCĐ:\ x=1\\
TCN:\ y=2\\
\Rightarrow I( 1;2)\\
a+b=1+2=3
\end{array}$

 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved