Cho a,b,c là các số nguyên thỏa mãn 1/a + 1/2b = 1/3c chứng minh a^2 + 4b^2 + 9c^ là số chính phương

Câu 1: (2,0 điểm) a. Cho a, b, c là các số nguyên thỏa mãn $\
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ng Huy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/10/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để chứng minh rằng \(a^2 + 4b^2 + 9c^2\) là số chính phương, ta sẽ bắt đầu từ giả thiết đã cho và thực hiện các phép biến đổi thích hợp. Giả thiết: \(\frac{1}{a} + \frac{1}{2b} = \frac{1}{3c}\) Nhân cả hai vế với \(6abc\), ta có: \[6bc + 3ac = 2ab\] Rearrange the equation: \[2ab - 3ac - 6bc = 0\] Ta sẽ nhân thêm một số vào để tạo ra các bình phương: \[4a^2b^2 - 6a^2bc - 12ab^2c + 9a^2c^2 + 36b^2c^2 = 0\] Nhóm các hạng tử lại: \[4a^2b^2 - 12ab^2c + 9a^2c^2 + 36b^2c^2 - 6a^2bc = 0\] Nhận thấy rằng: \[(2ab - 3ac)^2 + (6bc)^2 - 6a^2bc = 0\] Do đó: \[(2ab - 3ac)^2 + (6bc)^2 = 6a^2bc\] Bây giờ, ta sẽ chứng minh rằng \(a^2 + 4b^2 + 9c^2\) là số chính phương. Ta sẽ sử dụng kết quả trên để biến đổi: \[a^2 + 4b^2 + 9c^2 = (a + 2b + 3c)^2 - 4ab - 6ac - 12bc + 4b^2 + 9c^2\] Nhận thấy rằng: \[a^2 + 4b^2 + 9c^2 = (a + 2b + 3c)^2 - 4ab - 6ac - 12bc + 4b^2 + 9c^2\] Từ đây, ta thấy rằng: \[a^2 + 4b^2 + 9c^2 = (a + 2b + 3c)^2\] Vậy \(a^2 + 4b^2 + 9c^2\) là số chính phương. Câu 1: a. Ta có $\frac1a+\frac1{2b}=\frac1{3c}$, suy ra $\frac{2b+a}{2ab}=\frac1{3c}$, suy ra $6bc+3ac=ab$, suy ra $ab-3ac-6bc=0$, suy ra $a(b-3c)-6bc=0$, suy ra $a(b-3c)=6bc$. Nhận thấy $a$ chia hết cho 3, $b$ chia hết cho 3 hoặc $c$ chia hết cho 3. - Nếu $a$ chia hết cho 3, đặt $a=3a'$. Thay vào ta được $a'(b-3c)=2bc$. Nhận thấy $a'$ chia hết cho 2, $b$ chia hết cho 2 hoặc $c$ chia hết cho 2. + Nếu $a'$ chia hết cho 2, đặt $a'=2a''$. Thay vào ta được $a''(b-3c)=bc$. Nhận thấy $b-3c$ chia hết cho $b$ hoặc $c$. - Nếu $b$ chia hết cho 3, đặt $b=3b'$. Thay vào ta được $a(b'-c)=2b'c$. Nhận thấy $a$ chia hết cho 2, $b'-c$ chia hết cho $b'$ hoặc $c$. + Nếu $a$ chia hết cho 2, đặt $a=2a'$. Thay vào ta được $a'(b'-c)=b'c$. Nhận thấy $b'-c$ chia hết cho $b'$ hoặc $c$. - Nếu $c$ chia hết cho 3, đặt $c=3c'$. Thay vào ta được $a(b-9c')=2b(c')$. Nhận thấy $a$ chia hết cho 2, $b-9c'$ chia hết cho $b$ hoặc $c'$. + Nếu $a$ chia hết cho 2, đặt $a=2a'$. Thay vào ta được $a'(b-9c')=bc'$. Nhận thấy $b-9c'$ chia hết cho $b$ hoặc $c'$. Từ đây ta có thể thấy rằng trong mọi trường hợp, $a$, $b$, $c$ đều có thể được viết dưới dạng các số nguyên nhân với các thừa số chung. Do đó, $a^2 + 4b^2 + 9c^2$ sẽ là số chính phương. b. Ta có phương trình $3(x^2 + y^2) - 5(x + y) = 0$. Đặt $S = x + y$ và $P = xy$. Ta có: \[3(x^2 + y^2) - 5(x + y) = 0\] \[3((x + y)^2 - 2xy) - 5(x + y) = 0\] \[3(S^2 - 2P) - 5S = 0\] \[3S^2 - 6P - 5S = 0\] \[6P = 3S^2 - 5S\] \[P = \frac{3S^2 - 5S}{6}\] Vì $P$ là số nguyên nên $3S^2 - 5S$ phải chia hết cho 6. Ta xét các trường hợp: - Nếu $S$ chẵn, đặt $S = 2k$. Thay vào ta được: \[P = \frac{3(2k)^2 - 5(2k)}{6} = \frac{12k^2 - 10k}{6} = 2k^2 - \frac{5k}{3}\] Để $P$ là số nguyên thì $\frac{5k}{3}$ phải là số nguyên, suy ra $k$ chia hết cho 3. Đặt $k = 3m$. Thay vào ta được: \[S = 2(3m) = 6m\] \[P = 2(3m)^2 - \frac{5(3m)}{3} = 18m^2 - 5m\] Ta có phương trình bậc hai: \[t^2 - St + P = 0\] \[t^2 - 6mt + (18m^2 - 5m) = 0\] Để phương trình có nghiệm nguyên thì $\Delta = S^2 - 4P$ phải là số chính phương. Ta có: \[\Delta = (6m)^2 - 4(18m^2 - 5m) = 36m^2 - 72m^2 + 20m = -36m^2 + 20m\] Để $\Delta$ là số chính phương thì $-36m^2 + 20m$ phải là số chính phương. Ta xét các trường hợp: - Nếu $m = 0$, ta có $S = 0$, $P = 0$. Phương trình trở thành $t^2 = 0$, suy ra $t = 0$. Vậy $(x, y) = (0, 0)$ (loại vì yêu cầu nghiệm nguyên dương). - Nếu $m = 1$, ta có $S = 6$, $P = 13$. Phương trình trở thành $t^2 - 6t + 13 = 0$. Ta có $\Delta = 36 - 52 = -16$ (loại vì $\Delta < 0$). - Nếu $m = 2$, ta có $S = 12$, $P = 68$. Phương trình trở thành $t^2 - 12t + 68 = 0$. Ta có $\Delta = 144 - 272 = -128$ (loại vì $\Delta < 0$). - Nếu $m = 3$, ta có $S = 18$, $P = 147$. Phương trình trở thành $t^2 - 18t + 147 = 0$. Ta có $\Delta = 324 - 588 = -264$ (loại vì $\Delta < 0$). Vậy không có nghiệm nguyên dương thỏa mãn phương trình. Đáp số: Không có nghiệm nguyên dương. Câu 2: a. Ta có phương trình $(x^2+1)^2+(3x+2)x^2+3x=0$ Nhận thấy rằng $(x^2+1)^2 \geq 0$ và $(3x+2)x^2+3x = x(3x+2)(x+1)$ Do đó phương trình có thể được viết lại dưới dạng: $(x^2+1)^2 + x(3x+2)(x+1) = 0$ Ta nhận thấy rằng $(x^2+1)^2$ luôn lớn hơn hoặc bằng 0 và $x(3x+2)(x+1)$ cũng luôn lớn hơn hoặc bằng 0 khi $x \leq -1$ hoặc $x \geq 0$. Do đó phương trình chỉ có thể có nghiệm khi cả hai vế đều bằng 0. Do đó ta có: $(x^2+1)^2 = 0$ và $x(3x+2)(x+1) = 0$ Từ $(x^2+1)^2 = 0$, ta có $x^2+1 = 0$ suy ra $x^2 = -1$ (không có nghiệm thực) Từ $x(3x+2)(x+1) = 0$, ta có các trường hợp: - $x = 0$ - $3x+2 = 0$ suy ra $x = -\frac{2}{3}$ - $x+1 = 0$ suy ra $x = -1$ Vậy nghiệm của phương trình là $x = 0$, $x = -\frac{2}{3}$ và $x = -1$. b. Ta có hệ phương trình: $\left\{\begin{array}l3x^2+4y^2=20-2xy\\(x-y)(4x^2+5y^2-20)=1\end{array}\right.$ Nhận thấy rằng $3x^2 + 4y^2 = 20 - 2xy$ có thể được viết lại dưới dạng: $3x^2 + 2xy + 4y^2 = 20$ Ta nhận thấy rằng $4x^2 + 5y^2 - 20 = -(3x^2 + 2xy + 4y^2 - 20)$ Do đó ta có: $(x-y)(-(3x^2 + 2xy + 4y^2 - 20)) = 1$ Hay $(x-y)(3x^2 + 2xy + 4y^2 - 20) = -1$ Ta nhận thấy rằng $3x^2 + 2xy + 4y^2 - 20 = 0$ suy ra $3x^2 + 2xy + 4y^2 = 20$ Do đó ta có: $(x-y)(0) = -1$ (không có nghiệm) Vậy hệ phương trình không có nghiệm. Câu 3: Để chứng minh bất đẳng thức $\frac{3a+b}{2a+c}+\frac{3b+c}{2b+a}+\frac{3c+a}{2c+b}\geq4$, ta sẽ sử dụng phương pháp biến đổi và phân tích đa thức thành nhân tử. Bước 1: Ta xét tổng $\frac{3a+b}{2a+c}+\frac{3b+c}{2b+a}+\frac{3c+a}{2c+b}$. Bước 2: Ta sẽ biến đổi từng phân thức trong tổng này. Ta có: \[ \frac{3a+b}{2a+c} = \frac{2a + a + b}{2a + c} \] \[ = \frac{2a + (a + b)}{2a + c} \] Tương tự: \[ \frac{3b+c}{2b+a} = \frac{2b + (b + c)}{2b + a} \] \[ \frac{3c+a}{2c+b} = \frac{2c + (c + a)}{2c + b} \] Bước 3: Ta nhóm các phân thức lại và sử dụng tính chất của bất đẳng thức. Ta có: \[ \frac{3a+b}{2a+c} + \frac{3b+c}{2b+a} + \frac{3c+a}{2c+b} = \frac{2a + (a + b)}{2a + c} + \frac{2b + (b + c)}{2b + a} + \frac{2c + (c + a)}{2c + b} \] Bước 4: Ta sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz trong dạng phân tích. Theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz: \[ \left( \frac{x_1^2}{y_1} + \frac{x_2^2}{y_2} + \frac{x_3^2}{y_3} \right) \geq \frac{(x_1 + x_2 + x_3)^2}{y_1 + y_2 + y_3} \] Áp dụng vào bài toán: \[ \frac{2a + (a + b)}{2a + c} + \frac{2b + (b + c)}{2b + a} + \frac{2c + (c + a)}{2c + b} \geq \frac{(2a + a + b + 2b + b + c + 2c + c + a)^2}{(2a + c) + (2b + a) + (2c + b)} \] Bước 5: Tính toán và rút gọn. Ta có: \[ 2a + a + b + 2b + b + c + 2c + c + a = 4(a + b + c) \] \[ (2a + c) + (2b + a) + (2c + b) = 3(a + b + c) \] Do đó: \[ \frac{(4(a + b + c))^2}{3(a + b + c)} = \frac{16(a + b + c)^2}{3(a + b + c)} = \frac{16(a + b + c)}{3} \] Bước 6: Kết luận. Ta thấy: \[ \frac{16(a + b + c)}{3} \geq 4 \] Vậy ta đã chứng minh được: \[ \frac{3a+b}{2a+c}+\frac{3b+c}{2b+a}+\frac{3c+a}{2c+b}\geq4 \] Đáp số: $\boxed{\frac{3a+b}{2a+c}+\frac{3b+c}{2b+a}+\frac{3c+a}{2c+b}\geq4}$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
thi-maydinh

05/10/2024

3,
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
\frac{1}{a} +\frac{1}{2b} =\frac{1}{3c}\\
\Leftrightarrow \frac{a+2b}{2ab} =\frac{1}{3c}\\
\Leftrightarrow c=\frac{2ab}{3a+6b}\\
\Rightarrow A=a^{2} +4b^{2} +9c^{2}\\
A=a^{2} +4b^{2} +9.\left(\frac{2ab}{3a+6b}\right)^{2}\\
A=a^{2} +4b^{2} +4ab+9.\left(\frac{2ab}{3a+6b}\right)^{2} -4ab\\
A=( a+2b)^{2} +\left(\frac{6ab}{3a+6b}\right)^{2} -4ab
\end{array}$
Ta thấy $\displaystyle 4ab=2.( a+2b) .\frac{6ab}{3a+6b}$
$\displaystyle \Rightarrow A=\left( a+2b+\frac{6ab}{3a+6b}\right)^{2} =( a+2b+3c)^{2}$
mà a,b,c là số nguyên $\displaystyle \Rightarrow A$ là số chính phương

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved