Câu 24.
Gọi A là sự kiện "Viên bi thứ ba là trắng"
Ta có các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Bốc ra 2 viên bi trắng trước, xác suất của trường hợp này là $\frac{2}{10} \times \frac{1}{9} = \frac{1}{45}$
- Trường hợp 2: Bốc ra 1 viên bi trắng và 1 viên bi đen trước, xác suất của trường hợp này là $\frac{2}{10} \times \frac{8}{9} + \frac{8}{10} \times \frac{2}{9} = \frac{16}{45}$
- Trường hợp 3: Bốc ra 2 viên bi đen trước, xác suất của trường hợp này là $\frac{8}{10} \times \frac{7}{9} = \frac{28}{45}$
Xác suất để viên bi thứ ba là trắng là:
$P(A) = \frac{1}{45} \times 1 + \frac{16}{45} \times \frac{1}{8} + \frac{28}{45} \times \frac{2}{8} = \frac{1}{45} + \frac{2}{45} + \frac{7}{45} = \frac{10}{45} = \frac{2}{9}$
Đáp án đúng là C. 0,2.
Câu 25.
Gọi X là số trận An phải chơi để xác suất thắng ít nhất một trận lớn hơn 0,95.
Xác suất An thua một trận là 1 - 0,4 = 0,6
Xác suất An thua cả X trận là \(0,6^X\)
Xác suất An thắng ít nhất một trận là \(1 - 0,6^X\)
Theo đề bài ta có:
\(1 - 0,6^X > 0,95\)
\(0,6^X < 0,05\)
Lấy ln hai vế ta có:
\(X \cdot \ln(0,6) < \ln(0,05)\)
\(X > \frac{\ln(0,05)}{\ln(0,6)}\)
Tính toán ta có:
\(\frac{\ln(0,05)}{\ln(0,6)} \approx 5,89\)
Vậy X phải lớn hơn 5,89. Do đó, An phải chơi tối thiểu 6 trận để xác suất thắng ít nhất một trận lớn hơn 0,95.
Đáp án đúng là: C. 6.
Câu 26.
Gọi A là sự kiện “Anh Hà bị lây bệnh từ người bệnh mà anh tiếp xúc đó”
Gọi B là sự kiện “Anh Hà bị lây bệnh khi tiếp xúc lần đầu tiên”
Gọi C là sự kiện “Anh Hà bị lây bệnh khi tiếp xúc lần thứ hai”
Xác suất để anh Hà bị lây bệnh khi tiếp xúc lần đầu tiên mà không đeo khẩu trang là:
P(B) = 0,9
Xác suất để anh Hà bị lây bệnh khi tiếp xúc lần thứ hai mà đeo khẩu trang là:
P(C) = 0,15
Xác suất để anh Hà bị lây bệnh từ người bệnh mà anh tiếp xúc đó là:
P(A) = P(B) + P(C) – P(B) x P(C)
= 0,9 + 0,15 – 0,9 x 0,15
= 0,9 + 0,15 – 0,135
= 0,915
Đáp số: 0,915
Câu 27.
Để tìm xác suất để chỉ có cầu thủ cuối cùng sút trượt luân lưu, ta cần tính xác suất cho 4 cầu thủ đầu tiên sút thành công và cầu thủ cuối cùng sút trượt.
Xác suất sút thành công của mỗi cầu thủ lần lượt là:
- Cầu thủ thứ nhất: 0,8
- Cầu thủ thứ hai: 0,8
- Cầu thủ thứ ba: 0,76
- Cầu thủ thứ tư: 0,77
- Cầu thủ thứ năm: 0,68
Xác suất sút trượt của cầu thủ cuối cùng là:
\[ 1 - 0,68 = 0,32 \]
Xác suất để 4 cầu thủ đầu tiên sút thành công và cầu thủ cuối cùng sút trượt là:
\[ 0,8 \times 0,8 \times 0,76 \times 0,77 \times 0,32 \]
Ta thực hiện phép nhân từng bước:
\[ 0,8 \times 0,8 = 0,64 \]
\[ 0,64 \times 0,76 = 0,4864 \]
\[ 0,4864 \times 0,77 = 0,374528 \]
\[ 0,374528 \times 0,32 = 0,11984896 \]
Kết quả gần đúng được làm tròn đến hàng phần nghìn là:
\[ 0,11984896 \approx 0,120 \]
Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào đúng với kết quả này. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước tính toán hoặc xem xét lại đề bài.
Đáp án đúng là:
\[ \boxed{0,120} \]
Tuy nhiên, nếu so sánh với các đáp án đã cho, ta thấy rằng đáp án gần đúng nhất là:
\[ \boxed{0,112} \]
Câu 1.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ tính xác suất cho từng trường hợp theo yêu cầu.
a) Xác suất để lấy được thẻ đánh số chia hết cho 3:
- Các số chia hết cho 3 trong khoảng từ 1 đến 30 là: 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30.
- Số lượng các số chia hết cho 3 là 10.
- Xác suất để lấy được thẻ đánh số chia hết cho 3 là: $\frac{10}{30} = \frac{1}{3}$
b) Xác suất để lấy được thẻ đánh số chia hết cho 4:
- Các số chia hết cho 4 trong khoảng từ 1 đến 30 là: 4, 8, 12, 16, 20, 24, 28.
- Số lượng các số chia hết cho 4 là 7.
- Xác suất để lấy được thẻ đánh số chia hết cho 4 là: $\frac{7}{30}$
c) Xác suất để lấy được thẻ đánh số chia hết cho cả 3 và 4 (tức là chia hết cho 12):
- Các số chia hết cho 12 trong khoảng từ 1 đến 30 là: 12, 24.
- Số lượng các số chia hết cho 12 là 2.
- Xác suất để lấy được thẻ đánh số chia hết cho cả 3 và 4 là: $\frac{2}{30} = \frac{1}{15}$
d) Xác suất để lấy được thẻ đánh số chia hết cho 3 hoặc 4:
- Ta sử dụng công thức xác suất của sự kiện "A hoặc B": P(A hoặc B) = P(A) + P(B) - P(A và B).
- Xác suất để lấy được thẻ đánh số chia hết cho 3 hoặc 4 là: $\frac{10}{30} + \frac{7}{30} - \frac{2}{30} = \frac{15}{30} = \frac{1}{2}$
Vậy, các xác suất lần lượt là:
a) $\frac{1}{3}$
b) $\frac{7}{30}$
c) $\frac{1}{15}$
d) $\frac{1}{2}$
Câu 2.
Trước tiên, chúng ta sẽ xác định các biến cố và tính xác suất của chúng.
a) Biến cố \(A\) là "Rút được thẻ đánh số chia hết cho 2". Các số chia hết cho 2 trong khoảng từ 1 đến 20 là: 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20. Tổng cộng có 10 số chia hết cho 2.
Xác suất của biến cố \(A\) là:
\[ P(A) = \frac{\text{số lượng kết quả thuận lợi}}{\text{số lượng kết quả có thể xảy ra}} = \frac{10}{20} = \frac{1}{2} \]
b) Biến cố \(B\) là "Rút được thẻ đánh số chia hết cho 3". Các số chia hết cho 3 trong khoảng từ 1 đến 20 là: 3, 6, 9, 12, 15, 18. Tổng cộng có 6 số chia hết cho 3.
Xác suất của biến cố \(B\) là:
\[ P(B) = \frac{\text{số lượng kết quả thuận lợi}}{\text{số lượng kết quả có thể xảy ra}} = \frac{6}{20} = \frac{3}{10} \]
c) Biến cố \(AB\) là "Rút được thẻ đánh số chia hết cho cả 2 và 3", tức là chia hết cho 6. Các số chia hết cho 6 trong khoảng từ 1 đến 20 là: 6, 12, 18. Tổng cộng có 3 số chia hết cho 6.
Xác suất của biến cố \(AB\) là:
\[ P(AB) = \frac{\text{số lượng kết quả thuận lợi}}{\text{số lượng kết quả có thể xảy ra}} = \frac{3}{20} \]
d) Biến cố "Rút được thẻ mang số chia hết cho 2 hoặc 3" là biến cố \(A \cup B\). Ta sử dụng công thức xác suất của tổng của hai biến cố:
\[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) \]
Thay các giá trị đã tính vào công thức:
\[ P(A \cup B) = \frac{1}{2} + \frac{3}{10} - \frac{3}{20} \]
Quy đồng mẫu số:
\[ P(A \cup B) = \frac{10}{20} + \frac{6}{20} - \frac{3}{20} = \frac{13}{20} \]
Vậy xác suất để rút được thẻ mang số chia hết cho 2 hoặc 3 là:
\[ \frac{13}{20} \]
Đáp án đúng là:
a) \( P(A) = \frac{1}{2} \)
b) \( P(B) = \frac{3}{10} \)
c) \( P(AB) = \frac{3}{20} \)
d) Xác suất để rút được thẻ mang số chia hết cho 2 hoặc 3 bằng \( \frac{13}{20} \).
Bài 3.
Xác suất để động cơ I hoạt động bình thường là 0,95
Xác suất để động cơ II hoạt động bình thường là:
1 – 0,1 = 0,9
a) Xác suất để hai động cơ đều hoạt động bình thường là:
0,95 x 0,9 = 0,855
b) Xác suất để hai động cơ đều bị hỏng là:
(1 – 0,95) x 0,1 = 0,005
c) Xác suất để động cơ I hoạt động, động cơ II hỏng là:
0,95 x 0,1 = 0,095
Đáp số: a) 0,855; b) 0,005; c) 0,095