Bài 4.
Gọi số học sinh lớp 9A là x (x là số tự nhiên dương)
Gọi số học sinh lớp 9B là y (y là số tự nhiên dương)
Theo đề bài, ta có:
Số sách giáo khoa mà lớp 9A quyên góp là \(6x\).
Số sách tham khảo mà lớp 9A quyên góp là \(3x\).
Số sách giáo khoa mà lớp 9B quyên góp là \(5y\).
Số sách tham khảo mà lớp 9B quyên góp là \(4y\).
Tổng số sách giáo khoa và sách tham khảo của cả hai lớp là 738 quyển, nên ta có phương trình:
\[6x + 3x + 5y + 4y = 738\]
\[9x + 9y = 738\]
\[x + y = 82 \quad \text{(1)}\]
Biết rằng số sách giáo khoa nhiều hơn số sách tham khảo là 166 quyển, nên ta có phương trình:
\[6x + 5y - (3x + 4y) = 166\]
\[6x + 5y - 3x - 4y = 166\]
\[3x + y = 166 \quad \text{(2)}\]
Bây giờ, ta giải hệ phương trình (1) và (2):
\[x + y = 82 \quad \text{(1)}\]
\[3x + y = 166 \quad \text{(2)}\]
Trừ phương trình (1) từ phương trình (2):
\[3x + y - (x + y) = 166 - 82\]
\[2x = 84\]
\[x = 42\]
Thay \(x = 42\) vào phương trình (1):
\[42 + y = 82\]
\[y = 40\]
Vậy số học sinh lớp 9A là 42 và số học sinh lớp 9B là 40.
Số sách giáo khoa và sách tham khảo mà lớp 9A quyên góp là:
Số sách giáo khoa: \(6 \times 42 = 252\) quyển.
Số sách tham khảo: \(3 \times 42 = 126\) quyển.
Số sách giáo khoa và sách tham khảo mà lớp 9B quyên góp là:
Số sách giáo khoa: \(5 \times 40 = 200\) quyển.
Số sách tham khảo: \(4 \times 40 = 160\) quyển.
Tổng số sách mà lớp 9A quyên góp là:
\[252 + 126 = 378\] quyển.
Tổng số sách mà lớp 9B quyên góp là:
\[200 + 160 = 360\] quyển.
Đáp số:
Lớp 9A: 378 quyển.
Lớp 9B: 360 quyển.
Bài 5.
Gọi số chi tiết máy tổ 1 sản xuất được trong tháng thứ nhất là $x$ (chi tiết máy), số chi tiết máy tổ 2 sản xuất được trong tháng thứ nhất là $y$ (chi tiết máy).
Theo đề bài ta có:
$x + y = 750$
Số chi tiết máy tổ 1 sản xuất được trong tháng thứ hai là:
$x + 15\% \times x = 1,15x$ (chi tiết máy)
Số chi tiết máy tổ 2 sản xuất được trong tháng thứ hai là:
$y + 10\% \times y = 1,1y$ (chi tiết máy)
Tổng số chi tiết máy hai tổ sản xuất được trong tháng thứ hai là:
$1,15x + 1,1y = 845$
Ta có hệ phương trình:
$\left\{\begin{array}{l}
x + y = 750 \\
1,15x + 1,1y = 845
\end{array}\right.$
Giải hệ phương trình này:
Từ phương trình đầu tiên, ta có $y = 750 - x$. Thay vào phương trình thứ hai:
$1,15x + 1,1(750 - x) = 845$
$1,15x + 825 - 1,1x = 845$
$0,05x = 20$
$x = 400$
Thay $x = 400$ vào $y = 750 - x$, ta được:
$y = 750 - 400 = 350$
Vậy tổ 1 sản xuất được 400 chi tiết máy và tổ 2 sản xuất được 350 chi tiết máy trong tháng thứ nhất.
Bài 6.
Gọi số tiền phải trả trước thuế VAT cho loại hàng thứ nhất là $a$ triệu đồng, loại hàng thứ hai là $b$ triệu đồng.
Theo đề bài ta có:
$a + b = 21,7 - (0,1a + 0,08b)$
$a + b = 21,8 - 0,09(a + b)$
Từ đây suy ra $0,1a + 0,08b = 0,09(a + b)$
Hay $a = 2b$
Thay vào $(1)$ ta có $2b + b = 21,7 - (0,1 \times 2b + 0,08b)$
Giải ra tìm được $b = 7$
Vậy số tiền phải trả trước thuế VAT cho loại hàng thứ nhất là $14$ triệu đồng, loại hàng thứ hai là $7$ triệu đồng.
Bài 7.
Gọi vận tốc của ô tô là $v_{\text{o}}$ km/h và vận tốc của xe máy là $v_{\text{x}}$ km/h.
Theo đề bài, ta có:
\[ v_{\text{o}} + v_{\text{x}} = \frac{200}{2} = 100 \quad \text{(1)} \]
Nếu vận tốc của ô tô tăng 10 km/h và vận tốc của xe máy giảm 5 km/h thì vận tốc của ô tô bằng 2 lần vận tốc của xe máy:
\[ v_{\text{o}} + 10 = 2(v_{\text{x}} - 5) \quad \text{(2)} \]
Ta sẽ giải hệ phương trình này:
Từ phương trình (1), ta có:
\[ v_{\text{o}} = 100 - v_{\text{x}} \quad \text{(3)} \]
Thay (3) vào (2):
\[ 100 - v_{\text{x}} + 10 = 2(v_{\text{x}} - 5) \]
\[ 110 - v_{\text{x}} = 2v_{\text{x}} - 10 \]
\[ 110 + 10 = 2v_{\text{x}} + v_{\text{x}} \]
\[ 120 = 3v_{\text{x}} \]
\[ v_{\text{x}} = \frac{120}{3} = 40 \]
Thay $v_{\text{x}} = 40$ vào (3):
\[ v_{\text{o}} = 100 - 40 = 60 \]
Vậy vận tốc của ô tô là 60 km/h và vận tốc của xe máy là 40 km/h.
Bài 8.
Gọi vận tốc của xe đạp là $v_{dp}$ với thời gian đi từ A đến B là $t_{dp}$ giờ.
Vận tốc của xe máy là $v_{my}$ với thời gian đi từ A đến B là $t_{my}$ giờ.
Biết rằng:
\[ v_{my} = 4 \times v_{dp} \]
\[ t_{dp} - t_{my} = 2 \text{ giờ} \]
Thời gian xe đạp đi từ A đến B là:
\[ t_{dp} = \frac{60}{v_{dp}} \]
Thời gian xe máy đi từ A đến B là:
\[ t_{my} = \frac{60}{v_{my}} = \frac{60}{4 \times v_{dp}} = \frac{15}{v_{dp}} \]
Theo đề bài, xe máy đi sớm hơn xe đạp 2 giờ:
\[ \frac{60}{v_{dp}} - \frac{15}{v_{dp}} = 2 \]
Giải phương trình:
\[ \frac{60 - 15}{v_{dp}} = 2 \]
\[ \frac{45}{v_{dp}} = 2 \]
\[ v_{dp} = \frac{45}{2} = 22.5 \text{ km/giờ} \]
Vận tốc của xe máy là:
\[ v_{my} = 4 \times 22.5 = 90 \text{ km/giờ} \]
Đáp số:
- Vận tốc của xe đạp: 22.5 km/giờ
- Vận tốc của xe máy: 90 km/giờ