giup voiiiii

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Anh Hào

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

22/10/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tìm giá trị của biểu thức \( A = 2a + b \), ta cần xác định các điểm cực đại và cực tiểu của hàm số \( f(x) = x^3 - 6x^2 + 9x - 1 \). Ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số \( f(x) \). \[ f'(x) = \frac{d}{dx}(x^3 - 6x^2 + 9x - 1) = 3x^2 - 12x + 9 \] Bước 2: Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0. \[ f'(x) = 3x^2 - 12x + 9 = 0 \] Chia cả hai vế cho 3: \[ x^2 - 4x + 3 = 0 \] Phương trình này có thể được phân tích thành: \[ (x - 1)(x - 3) = 0 \] Do đó, các nghiệm là: \[ x = 1 \quad \text{và} \quad x = 3 \] Bước 3: Xác định tính chất của các điểm cực trị bằng cách kiểm tra dấu của đạo hàm \( f'(x) \) trong các khoảng giữa các nghiệm. - Khi \( x < 1 \): Chọn \( x = 0 \): \[ f'(0) = 3(0)^2 - 12(0) + 9 = 9 > 0 \] - Khi \( 1 < x < 3 \): Chọn \( x = 2 \): \[ f'(2) = 3(2)^2 - 12(2) + 9 = 12 - 24 + 9 = -3 < 0 \] - Khi \( x > 3 \): Chọn \( x = 4 \): \[ f'(4) = 3(4)^2 - 12(4) + 9 = 48 - 48 + 9 = 9 > 0 \] Từ kết quả trên, ta thấy: - \( f'(x) \) chuyển từ dương sang âm tại \( x = 1 \), do đó \( x = 1 \) là điểm cực đại. - \( f'(x) \) chuyển từ âm sang dương tại \( x = 3 \), do đó \( x = 3 \) là điểm cực tiểu. Bước 4: Áp dụng vào biểu thức \( A = 2a + b \): \[ a = 1 \quad \text{(điểm cực đại)} \] \[ b = 3 \quad \text{(điểm cực tiểu)} \] \[ A = 2a + b = 2(1) + 3 = 2 + 3 = 5 \] Vậy giá trị của biểu thức \( A \) là: \[ \boxed{5} \] Câu 2. Để tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số \( f(x) = \frac{3x + 5}{-x + 7} \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số \( f(x) = \frac{3x + 5}{-x + 7} \) Ta biết rằng tâm đối xứng của đồ thị hàm số \( f(x) = \frac{ax + b}{cx + d} \) là điểm \( I \left( -\frac{d}{c}; -\frac{a}{c} \right) \). Trong trường hợp này, \( a = 3 \), \( b = 5 \), \( c = -1 \), và \( d = 7 \). Do đó, tọa độ tâm đối xứng \( I \) là: \[ a = -\frac{d}{c} = -\frac{7}{-1} = 7 \] \[ b = -\frac{a}{c} = -\frac{3}{-1} = 3 \] Vậy tâm đối xứng của đồ thị hàm số là \( I(7; 3) \). 2. Tính giá trị của biểu thức \( B = -4a - b \) Thay \( a = 7 \) và \( b = 3 \) vào biểu thức \( B \): \[ B = -4a - b = -4 \cdot 7 - 3 = -28 - 3 = -31 \] Vậy giá trị của biểu thức \( B \) là \(-31\). Đáp số: \( B = -31 \) Câu 3. Đồ thị hàm số $f(x)=5x-1+\frac8{x-1}$ có tâm đối xứng là $I(1;4).$ Vậy $a=1,b=4.$ Ta có $C=a+3b=1+3\times 4=13.$ Vậy $C=13.$ Câu 4. Để tìm số điểm cực trị của hàm số $y = ax^3 + bx^2 + cx + d$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số. \[ y' = \frac{d}{dx}(ax^3 + bx^2 + cx + d) = 3ax^2 + 2bx + c \] Bước 2: Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0. \[ 3ax^2 + 2bx + c = 0 \] Bước 3: Xét phương trình bậc hai $3ax^2 + 2bx + c = 0$. Ta cần kiểm tra xem phương trình này có bao nhiêu nghiệm thực. Phương trình bậc hai $Ax^2 + Bx + C = 0$ có số nghiệm thực phụ thuộc vào dấu của biệt thức $\Delta = B^2 - 4AC$. Trong trường hợp này, $A = 3a$, $B = 2b$, và $C = c$. Biệt thức của phương trình là: \[ \Delta = (2b)^2 - 4(3a)c = 4b^2 - 12ac = 4(b^2 - 3ac) \] Theo đề bài, ta có $b^2 - 3ac > 0$. Do đó: \[ \Delta = 4(b^2 - 3ac) > 0 \] Bước 4: Kết luận về số nghiệm của phương trình bậc hai. Vì $\Delta > 0$, phương trình $3ax^2 + 2bx + c = 0$ có hai nghiệm thực phân biệt. Bước 5: Xác định số điểm cực trị của hàm số. Hàm số $y = ax^3 + bx^2 + cx + d$ có đạo hàm $y' = 3ax^2 + 2bx + c$. Phương trình $y' = 0$ có hai nghiệm thực phân biệt, do đó hàm số có hai điểm cực trị. Kết luận: Hàm số $y = ax^3 + bx^2 + cx + d$ có tất cả 2 điểm cực trị. Câu 5. Để tìm giá trị của \(a\) trong đường tiệm cận ngang của hàm số \(y = f(t)\), chúng ta cần tính giới hạn của \(f(t)\) khi \(t\) tiến đến vô cùng. Hàm số đã cho là: \[ f(t) = \frac{26t + 10}{t + 5} \] Ta tính giới hạn của \(f(t)\) khi \(t\) tiến đến vô cùng: \[ \lim_{t \to +\infty} f(t) = \lim_{t \to +\infty} \frac{26t + 10}{t + 5} \] Chia cả tử và mẫu cho \(t\): \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{26t + 10}{t + 5} = \lim_{t \to +\infty} \frac{26 + \frac{10}{t}}{1 + \frac{5}{t}} \] Khi \(t\) tiến đến vô cùng, các phân số \(\frac{10}{t}\) và \(\frac{5}{t}\) sẽ tiến đến 0: \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{26 + \frac{10}{t}}{1 + \frac{5}{t}} = \frac{26 + 0}{1 + 0} = 26 \] Vậy đường tiệm cận ngang của hàm số \(y = f(t)\) là \(y = 26\). Do đó, giá trị của \(a\) là: \[ a = 26 \] Đáp số: \(a = 26\) Câu 6. Để tìm vận tốc tức thời lớn nhất của chất điểm trong 18 giây đầu tiên, chúng ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tìm công thức của vận tốc tức thời: Vận tốc tức thời \( v(t) \) là đạo hàm của hàm chuyển động \( s(t) \): \[ v(t) = \frac{ds}{dt} = -3t^2 + 36t + 1 \] 2. Tìm thời điểm mà vận tốc tức thời đạt cực đại: Để tìm cực đại của \( v(t) \), chúng ta cần tìm đạo hàm của \( v(t) \) và đặt nó bằng 0: \[ \frac{dv}{dt} = -6t + 36 \] Đặt đạo hàm này bằng 0 để tìm giá trị của \( t \): \[ -6t + 36 = 0 \implies t = 6 \] 3. Kiểm tra tính chất của đạo hàm tại \( t = 6 \): Ta kiểm tra đạo hàm thứ hai của \( v(t) \): \[ \frac{d^2v}{dt^2} = -6 \] Vì đạo hàm thứ hai là một hằng số âm (-6), điều này cho thấy \( v(t) \) đạt cực đại tại \( t = 6 \). 4. Tính vận tốc tức thời tại \( t = 6 \): Thay \( t = 6 \) vào công thức của \( v(t) \): \[ v(6) = -3(6)^2 + 36(6) + 1 = -3(36) + 216 + 1 = -108 + 216 + 1 = 109 \] Do đó, vận tốc tức thời lớn nhất của chất điểm trong 18 giây đầu tiên là 109 mét/giây. Đáp số: 109 m/s. Câu 7. Để tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x^2 + x - 1}{x + 2} \), ta thực hiện phép chia đa thức \( 2x^2 + x - 1 \) cho \( x + 2 \). Bước 1: Thực hiện phép chia \( 2x^2 + x - 1 \) cho \( x + 2 \): \[ \begin{array}{r|rr} & 2x & -3 \\ \hline x+2 & 2x^2 & +x & -1 \\ & -(2x^2 & +4x) & \\ \hline & & -3x & -1 \\ & & -(-3x & -6) \\ \hline & & & 5 \\ \end{array} \] Ta có kết quả của phép chia là \( 2x - 3 \) và phần dư là 5. Do đó, ta có thể viết lại hàm số dưới dạng: \[ y = 2x - 3 + \frac{5}{x + 2} \] Bước 2: Xác định tiệm cận xiên Khi \( x \to \pm \infty \), phần \( \frac{5}{x + 2} \) sẽ tiến đến 0. Vậy tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là đường thẳng \( y = 2x - 3 \). Bước 3: Tính \( a + b \) Trong phương trình \( y = ax + b \), ta thấy \( a = 2 \) và \( b = -3 \). Do đó: \[ a + b = 2 + (-3) = -1 \] Vậy \( a + b = -1 \). Đáp số: \( a + b = -1 \). Câu 8. Để tìm vận tốc của vật sau 2 giây, ta cần tính đạo hàm của hàm số độ cao \( h(t) \) theo thời gian \( t \). Bước 1: Tính đạo hàm của \( h(t) \). \[ h(t) = 2 + 24,5t - 4,9t^2 \] \[ h'(t) = \frac{d}{dt}(2 + 24,5t - 4,9t^2) \] \[ h'(t) = 0 + 24,5 - 2 \cdot 4,9t \] \[ h'(t) = 24,5 - 9,8t \] Bước 2: Thay \( t = 2 \) vào đạo hàm \( h'(t) \) để tìm vận tốc của vật sau 2 giây. \[ v(2) = h'(2) \] \[ v(2) = 24,5 - 9,8 \cdot 2 \] \[ v(2) = 24,5 - 19,6 \] \[ v(2) = 4,9 \] Vậy vận tốc của vật sau 2 giây là 4,9 m/s. Câu 9. Để tìm tọa độ tâm đối xứng của đồ thị hàm số $y = x^3 + 3x^2 - 9x + 1$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định tâm đối xứng của đồ thị hàm số bậc ba. Tâm đối xứng của đồ thị hàm số $y = ax^3 + bx^2 + cx + d$ là điểm $I\left(-\frac{b}{3a}; f\left(-\frac{b}{3a}\right)\right)$. Trong trường hợp này, ta có $a = 1$, $b = 3$, $c = -9$, và $d = 1$. Do đó, tọa độ tâm đối xứng là: \[ a = -\frac{b}{3a} = -\frac{3}{3 \cdot 1} = -1 \] Bước 2: Tính giá trị của hàm số tại điểm $x = -1$ để tìm tọa độ $b$. \[ f(-1) = (-1)^3 + 3(-1)^2 - 9(-1) + 1 = -1 + 3 + 9 + 1 = 12 \] Vậy tọa độ tâm đối xứng là $I(-1; 12)$. Bước 3: Tính $2a + b$. \[ 2a + b = 2(-1) + 12 = -2 + 12 = 10 \] Đáp số: $2a + b = 10$. Câu 10. Gọi cạnh của các hình vuông ở 4 góc là x (0 < x < 1,5). Diện tích toàn phần của cái hộp là: $ S_{t} = 9 - 4x^{2} + 4 \times x \times (3 - 2x)$ $ = 9 - 4x^{2} + 12x - 8x^{2}$ $ = 9 + 12x - 12x^{2}$ $ = -12(x^{2} - x - \frac{3}{4})$ $ = -12[(x - \frac{1}{2})^{2} - 1]$ $ = -12(x - \frac{1}{2})^{2} + 12$ Ta thấy $ -12(x - \frac{1}{2})^{2} \leq 0$ nên $ S_{t} \leq 12$. Vậy diện tích toàn phần lớn nhất là 12 cm${^2}$ khi $ x = \frac{1}{2}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Le Viet Nhan

22/10/2024

Anh Hào f(x)=x³-6x²+9x-1 =(x³-2.x.3+3²x)-1 =(x-3²)-1=[(x-3)+1].[(x-3)-1] =x-3+1.(x-3-1)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
manhdao18

22/10/2024

Câu 6

Ta có vận tốc tức thời là: $v(t)=s^{\prime}(t)=-3 t^2+36 t+1$.
Xét hàm số $v(t)=-3 t^2+36 t+1$ với $t \in[0 ; 18]$.
Ta có $v^{\prime}(t)=-6 t+36$. Trên khoảng $(0 ; 18)$,

$
\begin{aligned}
& v^{\prime}(t)=0 \Leftrightarrow t=6 \\
& v(0)=1 ; v(6)=109 ; v(18)=-323
\end{aligned}
$


Suy ra $\max _{[0 ; 18]} v(t)=v(6)=109$.
Vậy vận tốc tức thời đạt giá trị lớn nhất bằng $109 \mathrm{~m} / \mathrm{s}$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved