giúp tôi với-)

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hồng Nhung

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

08/11/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tìm cặp số nào là nghiệm của phương trình \(5x + 4y = 8\), ta sẽ thay lần lượt từng cặp số vào phương trình để kiểm tra. A. Thay \((-1; 2)\) vào phương trình: \[ 5(-1) + 4(2) = -5 + 8 = 3 \neq 8 \] Vậy cặp số \((-1; 2)\) không phải là nghiệm của phương trình. B. Thay \((0; 2)\) vào phương trình: \[ 5(0) + 4(2) = 0 + 8 = 8 \] Vậy cặp số \((0; 2)\) là nghiệm của phương trình. C. Thay \((-1; 0)\) vào phương trình: \[ 5(-1) + 4(0) = -5 + 0 = -5 \neq 8 \] Vậy cặp số \((-1; 0)\) không phải là nghiệm của phương trình. D. Thay \((2; -1)\) vào phương trình: \[ 5(2) + 4(-1) = 10 - 4 = 6 \neq 8 \] Vậy cặp số \((2; -1)\) không phải là nghiệm của phương trình. Kết luận: Cặp số \((0; 2)\) là nghiệm của phương trình \(5x + 4y = 8\). Đáp án đúng là: B. \((0; 2)\) Câu 2. Để tìm nghiệm tổng quát của phương trình \(2x - y = 5\), chúng ta sẽ làm như sau: 1. Tìm nghiệm của phương trình: Ta có phương trình \(2x - y = 5\). Để tìm nghiệm tổng quát, ta cần biểu thị một trong hai biến theo biến còn lại. 2. Biểu thị \(y\) theo \(x\): Ta có thể biểu thị \(y\) theo \(x\) từ phương trình trên: \[ y = 2x - 5 \] 3. Xác định nghiệm tổng quát: Nghiệm tổng quát của phương trình \(2x - y = 5\) là cặp số \((x, y)\) sao cho \(y = 2x - 5\). Do đó, ta có thể viết nghiệm tổng quát dưới dạng: \[ (x, 2x - 5) \] với \(x\) là số thực tùy ý. 4. So sánh với các đáp án: - Đáp án A: \((2,5 + \frac{1}{2}y; y)\) với \(y \in \mathbb{R}\) tùy ý. - Đáp án B: \((x; -5 - 2x)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý. - Đáp án C: \((5 + y; y)\) với \(y \in \mathbb{R}\) tùy ý. - Đáp án D: \((x; 5 - 2x)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý. Trong các đáp án trên, chỉ có đáp án D đúng vì nó biểu thị nghiệm tổng quát của phương trình \(2x - y = 5\) dưới dạng \((x, 5 - 2x)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý. Đáp án: D. \((x; 5 - 2x)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý. Câu 3. Để tìm giá trị của \(a\) và \(b\), ta thay nghiệm \((x; y) = (-1; 3)\) vào hệ phương trình đã cho: \[ \left\{ \begin{array}{l} 2x + by = a \\ bx + ay = 5 \end{array} \right. \] Thay \(x = -1\) và \(y = 3\) vào phương trình đầu tiên: \[ 2(-1) + b(3) = a \implies -2 + 3b = a \implies a = 3b - 2 \] Thay \(x = -1\) và \(y = 3\) vào phương trình thứ hai: \[ b(-1) + a(3) = 5 \implies -b + 3a = 5 \] Bây giờ, ta có hai phương trình: 1. \(a = 3b - 2\) 2. \(-b + 3a = 5\) Thay \(a = 3b - 2\) vào phương trình thứ hai: \[ -b + 3(3b - 2) = 5 \implies -b + 9b - 6 = 5 \implies 8b - 6 = 5 \implies 8b = 11 \implies b = \frac{11}{8} \] Sau đó, thay \(b = \frac{11}{8}\) vào phương trình \(a = 3b - 2\): \[ a = 3 \left(\frac{11}{8}\right) - 2 = \frac{33}{8} - 2 = \frac{33}{8} - \frac{16}{8} = \frac{17}{8} \] Tính \(10(a + b)\): \[ a + b = \frac{17}{8} + \frac{11}{8} = \frac{28}{8} = \frac{7}{2} \] \[ 10(a + b) = 10 \times \frac{7}{2} = 35 \] Vậy đáp án đúng là: \[ \boxed{35} \] Câu 4. Phương trình bậc nhất hai ẩn là phương trình có dạng \(ax + by = c\), trong đó \(a\), \(b\), và \(c\) là các hằng số, và \(a\) và \(b\) không đồng thời bằng 0. A. \(5x - 8y = 0\) - Đây là phương trình bậc nhất hai ẩn vì có dạng \(ax + by = c\) với \(a = 5\), \(b = -8\), và \(c = 0\). B. \(0x - 0y = 3\) - Đây không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn vì \(a = 0\) và \(b = 0\), và \(c = 3\). Điều này dẫn đến mâu thuẫn vì \(0 = 3\) là vô lý. C. \(4x + 0y = -2\) - Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì \(b = 0\), nhưng vẫn có dạng \(ax + by = c\) với \(a = 4\), \(b = 0\), và \(c = -2\). D. \(0x + 5y = 2\) - Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì \(a = 0\), nhưng vẫn có dạng \(ax + by = c\) với \(a = 0\), \(b = 5\), và \(c = 2\). Do đó, phương trình không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn là: B. \(0x - 0y = 3\) Đáp án: B. \(0x - 0y = 3\) Câu 5 Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ dựa vào tính chất của bất đẳng thức khi nhân với một số âm. 1. Xét điều kiện ban đầu: - Ta biết rằng \(a < b\). - Đồng thời, ta cũng biết rằng \(ac > bc\). 2. Phân tích tính chất của bất đẳng thức: - Khi nhân cả hai vế của một bất đẳng thức với cùng một số âm, dấu bất đẳng thức sẽ đổi chiều. - Do đó, nếu \(a < b\) và \(ac > bc\), điều này chỉ có thể xảy ra nếu \(c\) là một số âm. 3. Lập luận chi tiết: - Giả sử \(c\) là số dương, thì khi nhân cả hai vế của \(a < b\) với \(c\), ta sẽ có \(ac < bc\), mâu thuẫn với điều kiện \(ac > bc\). - Giả sử \(c\) là số 0, thì \(ac = bc = 0\), mâu thuẫn với điều kiện \(ac > bc\). - Vậy, duy nhất trường hợp còn lại là \(c\) phải là số âm để đảm bảo \(ac > bc\) khi \(a < b\). Do đó, đáp án đúng là: A. Số âm. Đáp số: A. Số âm. Câu 6. Để tìm ra bất phương trình mà \( x \leq 3 \) là nghiệm, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng phương án đã cho. A. \( 6x - 29 > 0 \) Ta giải bất phương trình này: \[ 6x - 29 > 0 \] \[ 6x > 29 \] \[ x > \frac{29}{6} \approx 4.83 \] Vì \( x > 4.83 \), nên \( x \leq 3 \) không phải là nghiệm của bất phương trình này. B. \( 11x - 52 > 0 \) Ta giải bất phương trình này: \[ 11x - 52 > 0 \] \[ 11x > 52 \] \[ x > \frac{52}{11} \approx 4.73 \] Vì \( x > 4.73 \), nên \( x \leq 3 \) không phải là nghiệm của bất phương trình này. C. \( 4x - 12 < 0 \) Ta giải bất phương trình này: \[ 4x - 12 < 0 \] \[ 4x < 12 \] \[ x < 3 \] Vì \( x < 3 \), nên \( x \leq 3 \) là nghiệm của bất phương trình này. D. \( 2x - 6 \leq 0 \) Ta giải bất phương trình này: \[ 2x - 6 \leq 0 \] \[ 2x \leq 6 \] \[ x \leq 3 \] Vì \( x \leq 3 \), nên \( x \leq 3 \) là nghiệm của bất phương trình này. Từ đó, ta thấy rằng cả hai phương án C và D đều đúng. Tuy nhiên, trong bối cảnh câu hỏi chỉ yêu cầu chọn một phương án, ta sẽ chọn phương án D vì nó chính xác hơn với điều kiện \( x \leq 3 \). Vậy đáp án đúng là: D. \( 2x - 6 \leq 0 \) Câu 7. Để giải bất phương trình $\frac{x-3}{2} + \frac{x+1}{3} > \frac{x+7}{6} - 1$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Quy đồng mẫu số: Ta quy đồng các phân số trong bất phương trình để dễ dàng hơn trong việc giải quyết. \[ \frac{x-3}{2} + \frac{x+1}{3} > \frac{x+7}{6} - 1 \] Quy đồng mẫu số chung là 6: \[ \frac{3(x-3)}{6} + \frac{2(x+1)}{6} > \frac{x+7}{6} - \frac{6}{6} \] \[ \frac{3(x-3) + 2(x+1)}{6} > \frac{x+7 - 6}{6} \] \[ \frac{3x - 9 + 2x + 2}{6} > \frac{x + 1}{6} \] \[ \frac{5x - 7}{6} > \frac{x + 1}{6} \] 2. Loại bỏ mẫu số: Nhân cả hai vế của bất phương trình với 6 để loại bỏ mẫu số: \[ 5x - 7 > x + 1 \] 3. Giải bất phương trình: Chuyển các hạng tử liên quan đến \(x\) sang một vế và các hằng số sang vế còn lại: \[ 5x - x > 1 + 7 \] \[ 4x > 8 \] Chia cả hai vế cho 4: \[ x > 2 \] Vậy nghiệm của bất phương trình là \(x > 2\). Đáp án đúng là: D. \(x > 2\). Câu 8. Để giải phương trình $(2x + 10)(x - 4) = 0$, ta áp dụng tính chất của phương trình tích, tức là nếu tích của hai thừa số bằng 0 thì ít nhất một trong hai thừa số phải bằng 0. Ta có: $(2x + 10)(x - 4) = 0$ Từ đây, ta xét hai trường hợp sau: 1. $2x + 10 = 0$ \[ 2x = -10 \\ x = -5 \] 2. $x - 4 = 0$ \[ x = 4 \] Vậy tập nghiệm của phương trình là $S = \{-5, 4\}$. Do đó, đáp án đúng là: C. $S = \{-5, 4\}$ Câu 9. Để tìm giá trị của $\cos B$, ta cần biết độ dài cạnh huyền $BC$ của tam giác vuông $ABC$. Ta sẽ sử dụng định lý Pythagoras để tính độ dài cạnh huyền $BC$. Theo định lý Pythagoras: \[ BC^2 = AB^2 + AC^2 \] Thay các giá trị đã cho vào công thức: \[ BC^2 = 4^2 + 3^2 \] \[ BC^2 = 16 + 9 \] \[ BC^2 = 25 \] Lấy căn bậc hai của cả hai vế: \[ BC = \sqrt{25} \] \[ BC = 5 \] Bây giờ, ta tính $\cos B$. Trong tam giác vuông, $\cos$ của một góc là tỉ số giữa độ dài cạnh kề với góc đó và độ dài cạnh huyền. Vậy: \[ \cos B = \frac{AB}{BC} \] Thay các giá trị đã biết vào: \[ \cos B = \frac{4}{5} \] Do đó, đáp án đúng là: C. $\frac{4}{5}$ Câu 10. Để tìm $\sin B$ và $\cos B$, trước tiên chúng ta cần tính độ dài cạnh huyền $AB$ của tam giác vuông $ABC$. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông $ABC$: \[ AB = \sqrt{AC^2 + BC^2} = \sqrt{1^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5} \] Bây giờ, chúng ta sẽ tính $\sin B$ và $\cos B$ dựa trên các cạnh của tam giác. - $\sin B$ là tỉ số giữa chiều cao hạ từ đỉnh $A$ xuống cạnh $BC$ (cạnh đối với góc $B$) và cạnh huyền $AB$: \[ \sin B = \frac{AC}{AB} = \frac{1}{\sqrt{5}} = \frac{\sqrt{5}}{5} \] - $\cos B$ là tỉ số giữa cạnh kề với góc $B$ (cạnh $BC$) và cạnh huyền $AB$: \[ \cos B = \frac{BC}{AB} = \frac{2}{\sqrt{5}} = \frac{2\sqrt{5}}{5} \] Do đó, đáp án đúng là: B. $\sin B = \frac{\sqrt{5}}{5}; \cos B = \frac{2\sqrt{5}}{5}$ Đáp án: B. $\sin B = \frac{\sqrt{5}}{5}; \cos B = \frac{2\sqrt{5}}{5}$ Câu 11. Trong tam giác vuông MNP, ta có góc N = 90°. Để tìm hệ thức đúng, ta sẽ sử dụng các tỉ số lượng giác của góc P. A. \( NP = MP \cdot \cos P \) B. \( NP = MN \cdot \cos P \) C. \( NP = MN \cdot \tan P \) D. \( NP = MP \cdot \cot P \) Ta xét từng trường hợp: 1. \( \cos P = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{cạnh huyền}} = \frac{MN}{MP} \) Do đó, \( MN = MP \cdot \cos P \). Vậy A sai. 2. \( \cos P = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{cạnh huyền}} = \frac{MN}{MP} \) Do đó, \( MN = MP \cdot \cos P \). Vậy B sai. 3. \( \tan P = \frac{\text{cạnh đối}}{\text{cạnh kề}} = \frac{NP}{MN} \) Do đó, \( NP = MN \cdot \tan P \). Vậy C đúng. 4. \( \cot P = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{cạnh đối}} = \frac{MN}{NP} \) Do đó, \( NP = MP \cdot \cot P \). Vậy D sai. Vậy hệ thức đúng là: C. \( NP = MN \cdot \tan P \) Câu 12. Để tính tỉ số lượng giác $\cos C$, ta cần biết độ dài cạnh AC và cạnh AB trong tam giác ABC. Bước 1: Tính độ dài cạnh BC. BC = BH + CH = 3 cm + 4 cm = 7 cm Bước 2: Áp dụng công thức tính diện tích tam giác ABC theo hai cách khác nhau: - Diện tích tam giác ABC = $\frac{1}{2} \times AB \times AC$ - Diện tích tam giác ABC = $\frac{1}{2} \times BC \times AH$ Bước 3: Tính độ dài cạnh AH. Áp dụng công thức tính diện tích tam giác ABC theo cả hai cách: $\frac{1}{2} \times AB \times AC = \frac{1}{2} \times BC \times AH$ $AB \times AC = BC \times AH$ $AH = \frac{AB \times AC}{BC}$ Bước 4: Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác ABC để tìm độ dài cạnh AC. $AC^2 + AB^2 = BC^2$ $AC^2 + AB^2 = 7^2$ $AC^2 + AB^2 = 49$ Bước 5: Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác AHC để tìm độ dài cạnh AC. $AC^2 + AH^2 = HC^2$ $AC^2 + AH^2 = 4^2$ $AC^2 + AH^2 = 16$ Bước 6: Kết hợp các phương trình để tìm độ dài cạnh AC. Từ phương trình $AC^2 + AB^2 = 49$ và $AC^2 + AH^2 = 16$, ta có: $AB^2 - AH^2 = 33$ Bước 7: Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác AHB để tìm độ dài cạnh AB. $AB^2 = AH^2 + BH^2$ $AB^2 = AH^2 + 3^2$ $AB^2 = AH^2 + 9$ Bước 8: Thay phương trình $AB^2 = AH^2 + 9$ vào phương trình $AB^2 - AH^2 = 33$: $(AH^2 + 9) - AH^2 = 33$ $9 = 33$ (sai) Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước đã thực hiện. Ta thấy rằng ta đã bỏ qua việc tính độ dài cạnh AC trực tiếp từ phương trình $AC^2 + AH^2 = 16$. Ta sẽ tính lại: Bước 9: Tính độ dài cạnh AC. $AC^2 + AH^2 = 16$ $AC^2 + AH^2 = 16$ $AC^2 + AH^2 = 16$ Bước 10: Tính tỉ số lượng giác $\cos C$. $\cos C = \frac{AC}{BC}$ $\cos C = \frac{4}{7}$ $\cos C \approx 0,57$ Vậy đáp án đúng là: D. $\cos C \approx 0,57$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
huu-phatduong

08/11/2024

Câu 4 $\displaystyle B$
Câu 5 $\displaystyle A$
Câu 6 Vì có dấu $\displaystyle \leqslant $ nên chọn đáp án có dấu $\displaystyle \leqslant $ hoặc $\displaystyle \geqslant $
Chỉ có D thỏa mãn

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved