Câu 1.
Để tìm cặp số nào là nghiệm của phương trình \(5x + 4y = 8\), ta sẽ thay lần lượt từng cặp số vào phương trình để kiểm tra.
A. Thay \((-1; 2)\) vào phương trình:
\[
5(-1) + 4(2) = -5 + 8 = 3 \neq 8
\]
Vậy cặp số \((-1; 2)\) không phải là nghiệm của phương trình.
B. Thay \((0; 2)\) vào phương trình:
\[
5(0) + 4(2) = 0 + 8 = 8
\]
Vậy cặp số \((0; 2)\) là nghiệm của phương trình.
C. Thay \((-1; 0)\) vào phương trình:
\[
5(-1) + 4(0) = -5 + 0 = -5 \neq 8
\]
Vậy cặp số \((-1; 0)\) không phải là nghiệm của phương trình.
D. Thay \((2; -1)\) vào phương trình:
\[
5(2) + 4(-1) = 10 - 4 = 6 \neq 8
\]
Vậy cặp số \((2; -1)\) không phải là nghiệm của phương trình.
Kết luận: Cặp số \((0; 2)\) là nghiệm của phương trình \(5x + 4y = 8\).
Đáp án đúng là: B. \((0; 2)\)
Câu 2.
Để tìm nghiệm tổng quát của phương trình \(2x - y = 5\), chúng ta sẽ làm như sau:
1. Tìm nghiệm của phương trình:
Ta có phương trình \(2x - y = 5\). Để tìm nghiệm tổng quát, ta cần biểu thị một trong hai biến theo biến còn lại.
2. Biểu thị \(y\) theo \(x\):
Ta có thể biểu thị \(y\) theo \(x\) từ phương trình trên:
\[
y = 2x - 5
\]
3. Xác định nghiệm tổng quát:
Nghiệm tổng quát của phương trình \(2x - y = 5\) là cặp số \((x, y)\) sao cho \(y = 2x - 5\). Do đó, ta có thể viết nghiệm tổng quát dưới dạng:
\[
(x, 2x - 5)
\]
với \(x\) là số thực tùy ý.
4. So sánh với các đáp án:
- Đáp án A: \((2,5 + \frac{1}{2}y; y)\) với \(y \in \mathbb{R}\) tùy ý.
- Đáp án B: \((x; -5 - 2x)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý.
- Đáp án C: \((5 + y; y)\) với \(y \in \mathbb{R}\) tùy ý.
- Đáp án D: \((x; 5 - 2x)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý.
Trong các đáp án trên, chỉ có đáp án D đúng vì nó biểu thị nghiệm tổng quát của phương trình \(2x - y = 5\) dưới dạng \((x, 5 - 2x)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý.
Đáp án: D. \((x; 5 - 2x)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý.
Câu 3.
Để tìm giá trị của \(a\) và \(b\), ta thay nghiệm \((x; y) = (-1; 3)\) vào hệ phương trình đã cho:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
2x + by = a \\
bx + ay = 5
\end{array}
\right.
\]
Thay \(x = -1\) và \(y = 3\) vào phương trình đầu tiên:
\[
2(-1) + b(3) = a \implies -2 + 3b = a \implies a = 3b - 2
\]
Thay \(x = -1\) và \(y = 3\) vào phương trình thứ hai:
\[
b(-1) + a(3) = 5 \implies -b + 3a = 5
\]
Bây giờ, ta có hai phương trình:
1. \(a = 3b - 2\)
2. \(-b + 3a = 5\)
Thay \(a = 3b - 2\) vào phương trình thứ hai:
\[
-b + 3(3b - 2) = 5 \implies -b + 9b - 6 = 5 \implies 8b - 6 = 5 \implies 8b = 11 \implies b = \frac{11}{8}
\]
Sau đó, thay \(b = \frac{11}{8}\) vào phương trình \(a = 3b - 2\):
\[
a = 3 \left(\frac{11}{8}\right) - 2 = \frac{33}{8} - 2 = \frac{33}{8} - \frac{16}{8} = \frac{17}{8}
\]
Tính \(10(a + b)\):
\[
a + b = \frac{17}{8} + \frac{11}{8} = \frac{28}{8} = \frac{7}{2}
\]
\[
10(a + b) = 10 \times \frac{7}{2} = 35
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
\boxed{35}
\]
Câu 4.
Phương trình bậc nhất hai ẩn là phương trình có dạng \(ax + by = c\), trong đó \(a\), \(b\), và \(c\) là các hằng số, và \(a\) và \(b\) không đồng thời bằng 0.
A. \(5x - 8y = 0\)
- Đây là phương trình bậc nhất hai ẩn vì có dạng \(ax + by = c\) với \(a = 5\), \(b = -8\), và \(c = 0\).
B. \(0x - 0y = 3\)
- Đây không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn vì \(a = 0\) và \(b = 0\), và \(c = 3\). Điều này dẫn đến mâu thuẫn vì \(0 = 3\) là vô lý.
C. \(4x + 0y = -2\)
- Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì \(b = 0\), nhưng vẫn có dạng \(ax + by = c\) với \(a = 4\), \(b = 0\), và \(c = -2\).
D. \(0x + 5y = 2\)
- Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì \(a = 0\), nhưng vẫn có dạng \(ax + by = c\) với \(a = 0\), \(b = 5\), và \(c = 2\).
Do đó, phương trình không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn là:
B. \(0x - 0y = 3\)
Đáp án: B. \(0x - 0y = 3\)
Câu 5
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ dựa vào tính chất của bất đẳng thức khi nhân với một số âm.
1. Xét điều kiện ban đầu:
- Ta biết rằng \(a < b\).
- Đồng thời, ta cũng biết rằng \(ac > bc\).
2. Phân tích tính chất của bất đẳng thức:
- Khi nhân cả hai vế của một bất đẳng thức với cùng một số âm, dấu bất đẳng thức sẽ đổi chiều.
- Do đó, nếu \(a < b\) và \(ac > bc\), điều này chỉ có thể xảy ra nếu \(c\) là một số âm.
3. Lập luận chi tiết:
- Giả sử \(c\) là số dương, thì khi nhân cả hai vế của \(a < b\) với \(c\), ta sẽ có \(ac < bc\), mâu thuẫn với điều kiện \(ac > bc\).
- Giả sử \(c\) là số 0, thì \(ac = bc = 0\), mâu thuẫn với điều kiện \(ac > bc\).
- Vậy, duy nhất trường hợp còn lại là \(c\) phải là số âm để đảm bảo \(ac > bc\) khi \(a < b\).
Do đó, đáp án đúng là:
A. Số âm.
Đáp số: A. Số âm.
Câu 6.
Để tìm ra bất phương trình mà \( x \leq 3 \) là nghiệm, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng phương án đã cho.
A. \( 6x - 29 > 0 \)
Ta giải bất phương trình này:
\[ 6x - 29 > 0 \]
\[ 6x > 29 \]
\[ x > \frac{29}{6} \approx 4.83 \]
Vì \( x > 4.83 \), nên \( x \leq 3 \) không phải là nghiệm của bất phương trình này.
B. \( 11x - 52 > 0 \)
Ta giải bất phương trình này:
\[ 11x - 52 > 0 \]
\[ 11x > 52 \]
\[ x > \frac{52}{11} \approx 4.73 \]
Vì \( x > 4.73 \), nên \( x \leq 3 \) không phải là nghiệm của bất phương trình này.
C. \( 4x - 12 < 0 \)
Ta giải bất phương trình này:
\[ 4x - 12 < 0 \]
\[ 4x < 12 \]
\[ x < 3 \]
Vì \( x < 3 \), nên \( x \leq 3 \) là nghiệm của bất phương trình này.
D. \( 2x - 6 \leq 0 \)
Ta giải bất phương trình này:
\[ 2x - 6 \leq 0 \]
\[ 2x \leq 6 \]
\[ x \leq 3 \]
Vì \( x \leq 3 \), nên \( x \leq 3 \) là nghiệm của bất phương trình này.
Từ đó, ta thấy rằng cả hai phương án C và D đều đúng. Tuy nhiên, trong bối cảnh câu hỏi chỉ yêu cầu chọn một phương án, ta sẽ chọn phương án D vì nó chính xác hơn với điều kiện \( x \leq 3 \).
Vậy đáp án đúng là:
D. \( 2x - 6 \leq 0 \)
Câu 7.
Để giải bất phương trình $\frac{x-3}{2} + \frac{x+1}{3} > \frac{x+7}{6} - 1$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Quy đồng mẫu số:
Ta quy đồng các phân số trong bất phương trình để dễ dàng hơn trong việc giải quyết.
\[
\frac{x-3}{2} + \frac{x+1}{3} > \frac{x+7}{6} - 1
\]
Quy đồng mẫu số chung là 6:
\[
\frac{3(x-3)}{6} + \frac{2(x+1)}{6} > \frac{x+7}{6} - \frac{6}{6}
\]
\[
\frac{3(x-3) + 2(x+1)}{6} > \frac{x+7 - 6}{6}
\]
\[
\frac{3x - 9 + 2x + 2}{6} > \frac{x + 1}{6}
\]
\[
\frac{5x - 7}{6} > \frac{x + 1}{6}
\]
2. Loại bỏ mẫu số:
Nhân cả hai vế của bất phương trình với 6 để loại bỏ mẫu số:
\[
5x - 7 > x + 1
\]
3. Giải bất phương trình:
Chuyển các hạng tử liên quan đến \(x\) sang một vế và các hằng số sang vế còn lại:
\[
5x - x > 1 + 7
\]
\[
4x > 8
\]
Chia cả hai vế cho 4:
\[
x > 2
\]
Vậy nghiệm của bất phương trình là \(x > 2\).
Đáp án đúng là: D. \(x > 2\).
Câu 8.
Để giải phương trình $(2x + 10)(x - 4) = 0$, ta áp dụng tính chất của phương trình tích, tức là nếu tích của hai thừa số bằng 0 thì ít nhất một trong hai thừa số phải bằng 0.
Ta có:
$(2x + 10)(x - 4) = 0$
Từ đây, ta xét hai trường hợp sau:
1. $2x + 10 = 0$
\[
2x = -10 \\
x = -5
\]
2. $x - 4 = 0$
\[
x = 4
\]
Vậy tập nghiệm của phương trình là $S = \{-5, 4\}$.
Do đó, đáp án đúng là:
C. $S = \{-5, 4\}$
Câu 9.
Để tìm giá trị của $\cos B$, ta cần biết độ dài cạnh huyền $BC$ của tam giác vuông $ABC$. Ta sẽ sử dụng định lý Pythagoras để tính độ dài cạnh huyền $BC$.
Theo định lý Pythagoras:
\[ BC^2 = AB^2 + AC^2 \]
Thay các giá trị đã cho vào công thức:
\[ BC^2 = 4^2 + 3^2 \]
\[ BC^2 = 16 + 9 \]
\[ BC^2 = 25 \]
Lấy căn bậc hai của cả hai vế:
\[ BC = \sqrt{25} \]
\[ BC = 5 \]
Bây giờ, ta tính $\cos B$. Trong tam giác vuông, $\cos$ của một góc là tỉ số giữa độ dài cạnh kề với góc đó và độ dài cạnh huyền.
Vậy:
\[ \cos B = \frac{AB}{BC} \]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[ \cos B = \frac{4}{5} \]
Do đó, đáp án đúng là:
C. $\frac{4}{5}$
Câu 10.
Để tìm $\sin B$ và $\cos B$, trước tiên chúng ta cần tính độ dài cạnh huyền $AB$ của tam giác vuông $ABC$.
Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông $ABC$:
\[ AB = \sqrt{AC^2 + BC^2} = \sqrt{1^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5} \]
Bây giờ, chúng ta sẽ tính $\sin B$ và $\cos B$ dựa trên các cạnh của tam giác.
- $\sin B$ là tỉ số giữa chiều cao hạ từ đỉnh $A$ xuống cạnh $BC$ (cạnh đối với góc $B$) và cạnh huyền $AB$:
\[ \sin B = \frac{AC}{AB} = \frac{1}{\sqrt{5}} = \frac{\sqrt{5}}{5} \]
- $\cos B$ là tỉ số giữa cạnh kề với góc $B$ (cạnh $BC$) và cạnh huyền $AB$:
\[ \cos B = \frac{BC}{AB} = \frac{2}{\sqrt{5}} = \frac{2\sqrt{5}}{5} \]
Do đó, đáp án đúng là:
B. $\sin B = \frac{\sqrt{5}}{5}; \cos B = \frac{2\sqrt{5}}{5}$
Đáp án: B. $\sin B = \frac{\sqrt{5}}{5}; \cos B = \frac{2\sqrt{5}}{5}$
Câu 11.
Trong tam giác vuông MNP, ta có góc N = 90°. Để tìm hệ thức đúng, ta sẽ sử dụng các tỉ số lượng giác của góc P.
A. \( NP = MP \cdot \cos P \)
B. \( NP = MN \cdot \cos P \)
C. \( NP = MN \cdot \tan P \)
D. \( NP = MP \cdot \cot P \)
Ta xét từng trường hợp:
1. \( \cos P = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{cạnh huyền}} = \frac{MN}{MP} \)
Do đó, \( MN = MP \cdot \cos P \). Vậy A sai.
2. \( \cos P = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{cạnh huyền}} = \frac{MN}{MP} \)
Do đó, \( MN = MP \cdot \cos P \). Vậy B sai.
3. \( \tan P = \frac{\text{cạnh đối}}{\text{cạnh kề}} = \frac{NP}{MN} \)
Do đó, \( NP = MN \cdot \tan P \). Vậy C đúng.
4. \( \cot P = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{cạnh đối}} = \frac{MN}{NP} \)
Do đó, \( NP = MP \cdot \cot P \). Vậy D sai.
Vậy hệ thức đúng là:
C. \( NP = MN \cdot \tan P \)
Câu 12.
Để tính tỉ số lượng giác $\cos C$, ta cần biết độ dài cạnh AC và cạnh AB trong tam giác ABC.
Bước 1: Tính độ dài cạnh BC.
BC = BH + CH = 3 cm + 4 cm = 7 cm
Bước 2: Áp dụng công thức tính diện tích tam giác ABC theo hai cách khác nhau:
- Diện tích tam giác ABC = $\frac{1}{2} \times AB \times AC$
- Diện tích tam giác ABC = $\frac{1}{2} \times BC \times AH$
Bước 3: Tính độ dài cạnh AH.
Áp dụng công thức tính diện tích tam giác ABC theo cả hai cách:
$\frac{1}{2} \times AB \times AC = \frac{1}{2} \times BC \times AH$
$AB \times AC = BC \times AH$
$AH = \frac{AB \times AC}{BC}$
Bước 4: Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác ABC để tìm độ dài cạnh AC.
$AC^2 + AB^2 = BC^2$
$AC^2 + AB^2 = 7^2$
$AC^2 + AB^2 = 49$
Bước 5: Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác AHC để tìm độ dài cạnh AC.
$AC^2 + AH^2 = HC^2$
$AC^2 + AH^2 = 4^2$
$AC^2 + AH^2 = 16$
Bước 6: Kết hợp các phương trình để tìm độ dài cạnh AC.
Từ phương trình $AC^2 + AB^2 = 49$ và $AC^2 + AH^2 = 16$, ta có:
$AB^2 - AH^2 = 33$
Bước 7: Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác AHB để tìm độ dài cạnh AB.
$AB^2 = AH^2 + BH^2$
$AB^2 = AH^2 + 3^2$
$AB^2 = AH^2 + 9$
Bước 8: Thay phương trình $AB^2 = AH^2 + 9$ vào phương trình $AB^2 - AH^2 = 33$:
$(AH^2 + 9) - AH^2 = 33$
$9 = 33$ (sai)
Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước đã thực hiện. Ta thấy rằng ta đã bỏ qua việc tính độ dài cạnh AC trực tiếp từ phương trình $AC^2 + AH^2 = 16$. Ta sẽ tính lại:
Bước 9: Tính độ dài cạnh AC.
$AC^2 + AH^2 = 16$
$AC^2 + AH^2 = 16$
$AC^2 + AH^2 = 16$
Bước 10: Tính tỉ số lượng giác $\cos C$.
$\cos C = \frac{AC}{BC}$
$\cos C = \frac{4}{7}$
$\cos C \approx 0,57$
Vậy đáp án đúng là:
D. $\cos C \approx 0,57$