Câu 20.
Để tìm phương trình mặt phẳng đi qua gốc tọa độ O đồng thời vuông góc với cả mặt phẳng $(\alpha)$ và $(\beta)$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(\alpha)$ và $(\beta)$:
- Mặt phẳng $(\alpha): 3x - 2y + 2z + 7 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_1 = (3, -2, 2)$.
- Mặt phẳng $(\beta): 5x - 4y + 3z + 1 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_2 = (5, -4, 3)$.
2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng cần tìm:
- Mặt phẳng cần tìm vuông góc với cả $(\alpha)$ và $(\beta)$, do đó vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này sẽ là tích vector của $\vec{n}_1$ và $\vec{n}_2$.
- Tích vector $\vec{n}_1 \times \vec{n}_2$ được tính như sau:
\[
\vec{n}_1 \times \vec{n}_2 =
\begin{vmatrix}
\vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\
3 & -2 & 2 \\
5 & -4 & 3
\end{vmatrix}
= \vec{i}((-2)(3) - (2)(-4)) - \vec{j}((3)(3) - (2)(5)) + \vec{k}((3)(-4) - (-2)(5))
\]
\[
= \vec{i}(-6 + 8) - \vec{j}(9 - 10) + \vec{k}(-12 + 10)
\]
\[
= \vec{i}(2) - \vec{j}(-1) + \vec{k}(-2)
\]
\[
= 2\vec{i} + \vec{j} - 2\vec{k}
\]
- Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng cần tìm là $\vec{n} = (2, 1, -2)$.
3. Viết phương trình mặt phẳng đi qua gốc tọa độ O:
- Mặt phẳng đi qua gốc tọa độ O và có vectơ pháp tuyến $\vec{n} = (2, 1, -2)$ có phương trình:
\[
2x + y - 2z = 0
\]
Do đó, phương trình mặt phẳng đi qua gốc tọa độ O đồng thời vuông góc với cả $(\alpha)$ và $(\beta)$ là:
\[ 2x + y - 2z = 0 \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ C.~2x + y - 2z = 0 \]
Câu 21.
Để tìm phương trình của mặt phẳng (Q) đi qua hai điểm A và B và vuông góc với mặt phẳng (P), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P):
Mặt phẳng (P) có phương trình \(x - 3y + 2z - 5 = 0\). Vectơ pháp tuyến của (P) là \(\vec{n}_P = (1, -3, 2)\).
2. Tìm vectơ AB:
Điểm A(2, 4, 1) và điểm B(-1, 1, 3).
\[
\vec{AB} = (-1 - 2, 1 - 4, 3 - 1) = (-3, -3, 2)
\]
3. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Q):
Mặt phẳng (Q) đi qua hai điểm A và B và vuông góc với mặt phẳng (P). Do đó, vectơ pháp tuyến của (Q) phải vuông góc với cả \(\vec{n}_P\) và \(\vec{AB}\). Ta tính tích có hướng của hai vectơ này:
\[
\vec{n}_Q = \vec{n}_P \times \vec{AB}
\]
\[
\vec{n}_Q = \begin{vmatrix}
\vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\
1 & -3 & 2 \\
-3 & -3 & 2
\end{vmatrix}
= \vec{i}((-3)(2) - (2)(-3)) - \vec{j}((1)(2) - (2)(-3)) + \vec{k}((1)(-3) - (-3)(-3))
\]
\[
= \vec{i}(0) - \vec{j}(8) + \vec{k}(-12)
\]
\[
= (0, -8, -12)
\]
Ta có vectơ pháp tuyến của (Q) là \(\vec{n}_Q = (0, -8, -12)\).
4. Viết phương trình mặt phẳng (Q):
Mặt phẳng (Q) đi qua điểm A(2, 4, 1) và có vectơ pháp tuyến \(\vec{n}_Q = (0, -8, -12)\). Phương trình mặt phẳng (Q) có dạng:
\[
0(x - 2) - 8(y - 4) - 12(z - 1) = 0
\]
\[
-8y + 32 - 12z + 12 = 0
\]
\[
-8y - 12z + 44 = 0
\]
Chia cả phương trình cho -4 để đơn giản hóa:
\[
2y + 3z - 11 = 0
\]
So sánh với dạng \(ax + by + cz - 11 = 0\), ta có \(a = 0\), \(b = 2\), \(c = 3\).
5. Tính \(a + b + c\):
\[
a + b + c = 0 + 2 + 3 = 5
\]
Vậy khẳng định đúng là:
\[ A.~a + b + c = 5 \]
Câu 22.
Để tìm phương trình của mặt phẳng $(\alpha)$ vuông góc với cả $(P)$ và $(Q)$ đồng thời cắt trục Ox tại điểm có hoành độ bằng 3, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của $(P)$ và $(Q)$:
- Mặt phẳng $(P): x - 3y + 2z - 1 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_P = (1, -3, 2)$.
- Mặt phẳng $(Q): x - z + 2 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_Q = (1, 0, -1)$.
2. Tìm vectơ pháp tuyến của $(\alpha)$:
- Mặt phẳng $(\alpha)$ vuông góc với cả $(P)$ và $(Q)$, do đó vectơ pháp tuyến của $(\alpha)$ là tích vector của $\vec{n}_P$ và $\vec{n}_Q$.
\[
\vec{n}_\alpha = \vec{n}_P \times \vec{n}_Q =
\begin{vmatrix}
\vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\
1 & -3 & 2 \\
1 & 0 & -1
\end{vmatrix}
= \vec{i}(3) - \vec{j}(-3) + \vec{k}(3)
= (3, 3, 3)
\]
3. Viết phương trình mặt phẳng $(\alpha)$:
- Mặt phẳng $(\alpha)$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_\alpha = (3, 3, 3)$ và đi qua điểm $(3, 0, 0)$ (vì cắt trục Ox tại điểm có hoành độ bằng 3).
- Phương trình mặt phẳng $(\alpha)$ có dạng:
\[
3(x - 3) + 3(y - 0) + 3(z - 0) = 0
\]
\[
3x - 9 + 3y + 3z = 0
\]
\[
3x + 3y + 3z - 9 = 0
\]
Chia cả phương trình cho 3:
\[
x + y + z - 3 = 0
\]
Vậy phương trình của mặt phẳng $(\alpha)$ là:
\[ A.~x + y + z - 3 = 0 \]
Câu 23.
Để tìm phương trình của mặt phẳng $(P): ax + by + cz - 9 = 0$ chứa hai điểm $A(3, 2, 1)$ và $B(-3, 5, 2)$ và vuông góc với mặt phẳng $(Q): 3x + y + z + 4 = 0$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$:
Mặt phẳng $(P)$ chứa hai điểm $A$ và $B$. Vectơ $\overrightarrow{AB}$ là:
\[
\overrightarrow{AB} = B - A = (-3 - 3, 5 - 2, 2 - 1) = (-6, 3, 1)
\]
Mặt phẳng $(P)$ cũng vuông góc với mặt phẳng $(Q)$, do đó vectơ pháp tuyến của $(P)$ phải vuông góc với vectơ pháp tuyến của $(Q)$. Vectơ pháp tuyến của $(Q)$ là $\vec{n}_Q = (3, 1, 1)$.
Ta cần tìm vectơ pháp tuyến $\vec{n}_P = (a, b, c)$ của mặt phẳng $(P)$ sao cho nó vuông góc với cả $\overrightarrow{AB}$ và $\vec{n}_Q$. Điều này có nghĩa là:
\[
\vec{n}_P \cdot \overrightarrow{AB} = 0 \quad \text{và} \quad \vec{n}_P \cdot \vec{n}_Q = 0
\]
2. Xây dựng hệ phương trình từ điều kiện vuông góc:
\[
\begin{cases}
a(-6) + b(3) + c(1) = 0 \\
a(3) + b(1) + c(1) = 0
\end{cases}
\]
\[
\begin{cases}
-6a + 3b + c = 0 \\
3a + b + c = 0
\end{cases}
\]
3. Giải hệ phương trình:
Từ phương trình thứ hai, ta có:
\[
c = -3a - b
\]
Thay vào phương trình thứ nhất:
\[
-6a + 3b + (-3a - b) = 0
\]
\[
-6a + 3b - 3a - b = 0
\]
\[
-9a + 2b = 0
\]
\[
2b = 9a
\]
\[
b = \frac{9}{2}a
\]
Thay $b = \frac{9}{2}a$ vào $c = -3a - b$:
\[
c = -3a - \frac{9}{2}a = -\frac{6a + 9a}{2} = -\frac{15a}{2}
\]
4. Xác định các hệ số $a$, $b$, $c$:
Chọn $a = 2$ để đơn giản hóa:
\[
b = \frac{9}{2} \times 2 = 9
\]
\[
c = -\frac{15}{2} \times 2 = -15
\]
5. Kiểm tra lại phương trình mặt phẳng $(P)$:
Phương trình mặt phẳng $(P)$ là:
\[
2x + 9y - 15z - 9 = 0
\]
Kiểm tra điểm $A(3, 2, 1)$:
\[
2(3) + 9(2) - 15(1) - 9 = 6 + 18 - 15 - 9 = 0
\]
Kiểm tra điểm $B(-3, 5, 2)$:
\[
2(-3) + 9(5) - 15(2) - 9 = -6 + 45 - 30 - 9 = 0
\]
6. Tính tổng $S = a + b + c$:
\[
S = 2 + 9 - 15 = -4
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
\boxed{C.~S = -4}
\]
Câu 24.
Để tìm phương trình của mặt phẳng (P) đi qua điểm B(2;1;-3) và vuông góc với hai mặt phẳng (Q) và (R), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P):
- Mặt phẳng (Q) có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_Q = (1, 1, 3)$.
- Mặt phẳng (R) có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_R = (2, -1, 1)$.
- Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) sẽ là tích có hướng của $\vec{n}_Q$ và $\vec{n}_R$:
\[
\vec{n}_P = \vec{n}_Q \times \vec{n}_R =
\begin{vmatrix}
\vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\
1 & 1 & 3 \\
2 & -1 & 1
\end{vmatrix}
= \vec{i}(1 \cdot 1 - 3 \cdot (-1)) - \vec{j}(1 \cdot 1 - 3 \cdot 2) + \vec{k}(1 \cdot (-1) - 1 \cdot 2)
= \vec{i}(1 + 3) - \vec{j}(1 - 6) + \vec{k}(-1 - 2)
= 4\vec{i} + 5\vec{j} - 3\vec{k}
\]
Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là $\vec{n}_P = (4, 5, -3)$.
2. Viết phương trình mặt phẳng (P):
- Mặt phẳng (P) đi qua điểm B(2;1;-3) và có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_P = (4, 5, -3)$.
- Phương trình mặt phẳng (P) có dạng:
\[
4(x - 2) + 5(y - 1) - 3(z + 3) = 0
\]
- Rút gọn phương trình:
\[
4x - 8 + 5y - 5 - 3z - 9 = 0
\]
\[
4x + 5y - 3z - 22 = 0
\]
Vậy phương trình của mặt phẳng (P) là:
\[ 4x + 5y - 3z - 22 = 0 \]
Đáp án đúng là: D. \(4x + 5y - 3z - 22 = 0\).
Câu 25.
Để kiểm tra từng mệnh đề, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Mệnh đề A:
$\overrightarrow{v} = -\overrightarrow{i} + 2\overrightarrow{j} + 3\overrightarrow{k}$
Điều này đúng vì $\overrightarrow{v} = (-1, 2, 3)$ có thể được viết dưới dạng $\overrightarrow{v} = -1\overrightarrow{i} + 2\overrightarrow{j} + 3\overrightarrow{k}$.
Mệnh đề B:
$\overrightarrow{u} \perp \overrightarrow{v}$
Điều này đúng nếu tích vô hướng của $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$ bằng 0.
Tích vô hướng $\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = (-2) \times (-1) + 0 \times 2 + 1 \times 3 = 2 + 0 + 3 = 5$.
Vì 5 không bằng 0, nên $\overrightarrow{u}$ không vuông góc với $\overrightarrow{v}$.
Mệnh đề C:
Phương trình mặt phẳng đi qua điểm $A(1, -2, 3)$ và vuông góc với giá của véctơ $\overrightarrow{\nu} = (-1, 2, 3)$ là:
$x - 2y - 3z + 4 = 0$.
Phương trình mặt phẳng có dạng $ax + by + cz + d = 0$, trong đó $(a, b, c)$ là véctơ pháp tuyến của mặt phẳng. Vì mặt phẳng vuông góc với $\overrightarrow{\nu} = (-1, 2, 3)$, ta có:
$-1(x - 1) + 2(y + 2) + 3(z - 3) = 0$
$-x + 1 + 2y + 4 + 3z - 9 = 0$
$-x + 2y + 3z - 4 = 0$
$x - 2y - 3z + 4 = 0$
Điều này đúng.
Mệnh đề D:
Phương trình mặt phẳng đi qua điểm $A(1, -2, 3)$ và vuông góc với giá của véctơ $\overrightarrow{u} = (-2, 0, 1)$ là:
$2x - y + 1 = 0$.
Phương trình mặt phẳng có dạng $ax + by + cz + d = 0$, trong đó $(a, b, c)$ là véctơ pháp tuyến của mặt phẳng. Vì mặt phẳng vuông góc với $\overrightarrow{u} = (-2, 0, 1)$, ta có:
$-2(x - 1) + 0(y + 2) + 1(z - 3) = 0$
$-2x + 2 + z - 3 = 0$
$-2x + z - 1 = 0$
$2x - z + 1 = 0$
Điều này sai vì phương trình đúng phải là $2x - z + 1 = 0$, không phải $2x - y + 1 = 0$.
Kết luận:
- Mệnh đề A đúng.
- Mệnh đề B sai.
- Mệnh đề C đúng.
- Mệnh đề D sai.
Câu 26.
Để kiểm tra các mệnh đề, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
1. Tính vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$:
- $\overrightarrow{AB} = B - A = (2 - 1, 7 - 1, 9 - 4) = (1, 6, 5)$
- $\overrightarrow{AC} = C - A = (0 - 1, 9 - 1, 13 - 4) = (-1, 8, 9)$
2. Kiểm tra mệnh đề A:
- $\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{i} + 6\overrightarrow{j} + 5\overrightarrow{k}$
- Điều này đúng vì $\overrightarrow{AB} = (1, 6, 5)$.
3. Kiểm tra mệnh đề B:
- Để kiểm tra $\overrightarrow{AB} \perp \overrightarrow{AC}$, chúng ta tính tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = (1, 6, 5) \cdot (-1, 8, 9) = 1 \cdot (-1) + 6 \cdot 8 + 5 \cdot 9 = -1 + 48 + 45 = 92
\]
- Vì tích vô hướng không bằng 0, nên $\overrightarrow{AB}$ không vuông góc với $\overrightarrow{AC}$. Do đó, mệnh đề B sai.
4. Kiểm tra mệnh đề C:
- Phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm A, B, C có dạng $ax + by + cz + d = 0$.
- Ta có ba điểm A(1, 1, 4), B(2, 7, 9), C(0, 9, 13).
- Thay vào phương trình mặt phẳng:
\[
a(1) + b(1) + c(4) + d = 0 \quad \text{(1)}
\]
\[
a(2) + b(7) + c(9) + d = 0 \quad \text{(2)}
\]
\[
a(0) + b(9) + c(13) + d = 0 \quad \text{(3)}
\]
- Giải hệ phương trình này để tìm $a$, $b$, $c$, và $d$:
\[
a + b + 4c + d = 0 \quad \text{(1)}
\]
\[
2a + 7b + 9c + d = 0 \quad \text{(2)}
\]
\[
9b + 13c + d = 0 \quad \text{(3)}
\]
- Từ (1) và (3):
\[
a + b + 4c + d = 0 \quad \text{(1)}
\]
\[
9b + 13c + d = 0 \quad \text{(3)}
\]
- Từ (2) và (3):
\[
2a + 7b + 9c + d = 0 \quad \text{(2)}
\]
\[
9b + 13c + d = 0 \quad \text{(3)}
\]
- Ta thấy rằng phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm A, B, C là $x - y + z - 4 = 0$. Do đó, mệnh đề C đúng.
Kết luận:
- Mệnh đề A đúng.
- Mệnh đề B sai.
- Mệnh đề C đúng.