phần:
câu 1: Nhân vật ông Hai là một lão nông nghèo khổ chất phác. Ông rất yêu làng và gắn bó với làng Chợ Dầu nhưng vì hoàn cảnh riêng nên phải xa làng tham gia kháng chiến. Xa làng, ông nhớ da diết. Khi nói chuyện với con, ông cho rằng đứa con cũng phải yêu làng như ông. Tâm trạng của ông khi nghe tin làng theo Tây được nhà văn miêu tả thật sinh động. Nghe tin đột ngột ông hai sững sờ "cổ họng nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân", "ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được" rồi "tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra". Lúc đầu ông không thể tin nổi tin đó là sự thật bởi nó quá bất ngờ đối với ông. Nhưng sau khi hỏi lại cẩn thận những điều mà người ta nói thì ông chỉ còn biết cúi gằm mặt xuống mà đi về. Về nhà ông nằm vật ra giường nhìn lũ con mà tủi thân, đau đớn. Ông căm giận lũ phản bội làng, phản bội Tổ quốc. Ông nắm chặt hai tay lại mà rít lên: "chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này". Rồi ông nghĩ lại xem xét từng người một trong óc, thấy họ đều là những người có tinh thần kháng chiến, chẳng ai lại ngu dại gì đi làm những cái điều nhục nhã ấy. Từ lúc ấy, ông không dám bước chân ra ngoài, cả ngày ru rú trong nhà, chỉ biết chột dạ, nơm nớp lo sợ. Mỗi khi nghe tiếng người nói chuyện ông lại chột dạ, tưởng họ nói mình. Khi bà chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi nơi khác, ông vô cùng tuyệt vọng. Ở nơi nào trên đất nước Việt Nam này người ta cũng đuổi ông đi, cuối cùng ông đành nằm dài trên giường, không dám đi đâu. Tâm trạng ông Hai mỗi lúc một xấu hơn, nỗi buồn trong lòng ông dâng lên cao. Ông không biết làm gì nữa, ông đã bị cả làng xa lánh rồi. Trong tâm trạng bế tắc và tuyệt vọng, ông chỉ còn biết trút nỗi lòng của mình vào những lời thủ thỉ với đứa con út. Cuộc sống nội tâm đầy bi kịch của ông Hai được tác giả miêu tả bằng ngòi bút sắc sảo giàu tính tạo hình. Qua đây, chúng ta hiểu rõ hơn về tình yêu quê hương đất nước sâu nặng của những người nông dân Việt Nam chất phác, hồn hậu.
phần:
câu 2: . Truyện ngắn Một đám cưới được kể theo ngôi thứ nhất - nhân vật tôi là người chứng kiến toàn bộ sự việc diễn ra trong đám cưới Dần và Tô Hoài chính là người kể chuyện. Ngôi kể này giúp người đọc dễ dàng nắm bắt tâm trạng nhân vật tôi khi chứng kiến cảnh đám cưới. . Cảnh đưa dâu khác thường của Dần được hiện lên qua những chi tiết: + Vá nhiều chỗ + Đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lặng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ. . Ý nghĩa của việc sử dụng linh hoạt các điểm nhìn trong câu chuyện: Giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về cuộc sống khốn khổ của con người trong xã hội cũ. Đồng thời thể hiện thái độ đồng cảm, xót thương đối với số phận của họ. . Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn: "cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lặng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ." Tác giả đã ví cảnh đưa dâu của Dần giống như một gia đình xẩm đang lang thang kiếm sống. Qua đó ta thấy được hoàn cảnh đáng thương của cô gái Dần. . Nhận xét về thân phận của người phụ nữ nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám: Người phụ nữ nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám có số phận bất hạnh, phải chịu nhiều thiệt thòi, đau khổ. Họ không được tự do lựa chọn tình yêu, hôn nhân mà phải nghe theo sự sắp đặt của cha mẹ. Khi lấy chồng, họ phải chịu cảnh nghèo khó, lam lũ, vất vả. Thậm chí, có những người còn bị đánh đập, hành hạ.