avatar
level icon
khánh vân

3 giờ trước

Câu 2 đến câu 6 cứuu

rotate image
Trả lời câu hỏi của khánh vân

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

3 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. Để tìm vận tốc tức thời lớn nhất của chất điểm trong 18 giây đầu tiên, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm công thức của vận tốc tức thời: Vận tốc tức thời \( v(t) \) của chất điểm là đạo hàm của hàm chuyển động \( s(t) \): \[ v(t) = \frac{ds}{dt} = \frac{d}{dt}(-t^3 + 18t^2 + 3) = -3t^2 + 36t \] 2. Tìm cực đại của hàm vận tốc tức thời: Để tìm giá trị lớn nhất của \( v(t) \), ta cần tìm điểm cực đại của hàm \( v(t) = -3t^2 + 36t \). Ta tính đạo hàm của \( v(t) \): \[ v'(t) = \frac{d}{dt}(-3t^2 + 36t) = -6t + 36 \] Đặt \( v'(t) = 0 \) để tìm điểm cực trị: \[ -6t + 36 = 0 \implies t = 6 \] 3. Kiểm tra tính chất của điểm cực trị: Ta kiểm tra đạo hàm thứ hai của \( v(t) \): \[ v''(t) = \frac{d}{dt}(-6t + 36) = -6 \] Vì \( v''(t) < 0 \), nên \( t = 6 \) là điểm cực đại của hàm \( v(t) \). 4. Tính giá trị của vận tốc tức thời tại điểm cực đại: Thay \( t = 6 \) vào \( v(t) \): \[ v(6) = -3(6)^2 + 36(6) = -3 \cdot 36 + 216 = -108 + 216 = 108 \] 5. Kiểm tra biên của khoảng thời gian: Ta cũng cần kiểm tra giá trị của \( v(t) \) tại các biên của khoảng thời gian \( t = 0 \) và \( t = 18 \): \[ v(0) = -3(0)^2 + 36(0) = 0 \] \[ v(18) = -3(18)^2 + 36(18) = -3 \cdot 324 + 648 = -972 + 648 = -324 \] So sánh các giá trị \( v(0) = 0 \), \( v(6) = 108 \), và \( v(18) = -324 \), ta thấy rằng giá trị lớn nhất của vận tốc tức thời là 108 m/s, đạt được khi \( t = 6 \) giây. Đáp số: Vận tốc tức thời lớn nhất của chất điểm trong 18 giây đầu tiên là 108 m/s, đạt được khi \( t = 6 \) giây. Câu 3. Để tìm giá trị của \( t \) sao cho số người nhận phúc lợi tối đa, ta cần tìm giá trị cực đại của hàm số \( n(t) = \frac{t^3}{3} - 6t^2 + 32t \). Bước 1: Tính đạo hàm của \( n(t) \): \[ n'(t) = \frac{d}{dt}\left(\frac{t^3}{3} - 6t^2 + 32t\right) = t^2 - 12t + 32 \] Bước 2: Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0: \[ t^2 - 12t + 32 = 0 \] Phương trình này là một phương trình bậc hai, ta giải nó bằng công thức nghiệm: \[ t = \frac{-(-12) \pm \sqrt{(-12)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 32}}{2 \cdot 1} = \frac{12 \pm \sqrt{144 - 128}}{2} = \frac{12 \pm \sqrt{16}}{2} = \frac{12 \pm 4}{2} \] \[ t = \frac{12 + 4}{2} = 8 \quad \text{hoặc} \quad t = \frac{12 - 4}{2} = 4 \] Bước 3: Xác định tính chất của các điểm cực trị bằng cách kiểm tra đạo hàm thứ hai: \[ n''(t) = \frac{d}{dt}(t^2 - 12t + 32) = 2t - 12 \] Kiểm tra tại \( t = 4 \): \[ n''(4) = 2 \cdot 4 - 12 = -4 < 0 \] Do đó, \( t = 4 \) là điểm cực đại. Kiểm tra tại \( t = 8 \): \[ n''(8) = 2 \cdot 8 - 12 = 4 > 0 \] Do đó, \( t = 8 \) là điểm cực tiểu. Bước 4: So sánh giá trị của hàm số tại các điểm cực trị và tại các biên của đoạn \( [0, 12] \): \[ n(0) = \frac{0^3}{3} - 6 \cdot 0^2 + 32 \cdot 0 = 0 \] \[ n(4) = \frac{4^3}{3} - 6 \cdot 4^2 + 32 \cdot 4 = \frac{64}{3} - 96 + 128 = \frac{64}{3} + 32 = \frac{64 + 96}{3} = \frac{160}{3} \approx 53.33 \] \[ n(8) = \frac{8^3}{3} - 6 \cdot 8^2 + 32 \cdot 8 = \frac{512}{3} - 384 + 256 = \frac{512}{3} - 128 = \frac{512 - 384}{3} = \frac{128}{3} \approx 42.67 \] \[ n(12) = \frac{12^3}{3} - 6 \cdot 12^2 + 32 \cdot 12 = \frac{1728}{3} - 864 + 384 = 576 - 864 + 384 = 96 \] Từ các giá trị trên, ta thấy \( n(4) = \frac{160}{3} \) là giá trị lớn nhất. Vậy để số người nhận phúc lợi tối đa thì giá trị \( t \) là 4. Đáp số: \( t = 4 \) Câu 4. Để tiết kiệm tiền xăng nhất, ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( C(v) = \frac{16000}{v} + \frac{5}{2}v \) trên khoảng \( (0, 120] \). Bước 1: Tìm đạo hàm của \( C(v) \): \[ C'(v) = -\frac{16000}{v^2} + \frac{5}{2} \] Bước 2: Giải phương trình \( C'(v) = 0 \): \[ -\frac{16000}{v^2} + \frac{5}{2} = 0 \] \[ \frac{5}{2} = \frac{16000}{v^2} \] \[ v^2 = \frac{16000 \times 2}{5} \] \[ v^2 = 6400 \] \[ v = 80 \quad (\text{vì } v > 0) \] Bước 3: Kiểm tra các giá trị \( v = 80 \) và các cận của khoảng \( (0, 120] \): - Tại \( v = 80 \): \[ C(80) = \frac{16000}{80} + \frac{5}{2} \times 80 = 200 + 200 = 400 \] - Tại \( v = 120 \): \[ C(120) = \frac{16000}{120} + \frac{5}{2} \times 120 = \frac{16000}{120} + 300 = \frac{400}{3} + 300 = \frac{400 + 900}{3} = \frac{1300}{3} \approx 433.33 \] So sánh các giá trị: - \( C(80) = 400 \) - \( C(120) \approx 433.33 \) Như vậy, giá trị nhỏ nhất của \( C(v) \) là 400, đạt được khi \( v = 80 \). Kết luận: Để tiết kiệm tiền xăng nhất, tài xế xe tải nên lái xe với tốc độ trung bình là 80 km/h. Câu 5. Gọi số lần tăng giá cho thuê mỗi căn hộ là \( x \) (lần), \( x \) là số tự nhiên. Sau khi tăng giá, giá cho thuê mỗi căn hộ là \( 2 + 0,2x \) (triệu đồng). Số căn hộ còn lại có người thuê là \( 20 - x \) (căn hộ). Tổng số tiền thu được trong tháng là: \[ f(x) = (2 + 0,2x)(20 - x) \] \[ f(x) = 40 + 4x - 2x - 0,2x^2 \] \[ f(x) = 40 + 2x - 0,2x^2 \] Để tìm giá trị lớn nhất của \( f(x) \), ta tính đạo hàm của \( f(x) \): \[ f'(x) = 2 - 0,4x \] Đặt \( f'(x) = 0 \): \[ 2 - 0,4x = 0 \] \[ 0,4x = 2 \] \[ x = 5 \] Ta kiểm tra dấu của \( f'(x) \) ở hai bên điểm \( x = 5 \): - Khi \( x < 5 \), \( f'(x) > 0 \) - Khi \( x > 5 \), \( f'(x) < 0 \) Vậy \( f(x) \) đạt giá trị lớn nhất khi \( x = 5 \). Giá cho thuê mỗi căn hộ để tổng số tiền thu được là lớn nhất là: \[ 2 + 0,2 \times 5 = 2 + 1 = 3 \text{ (triệu đồng)} \] Đáp số: 3 triệu đồng. Câu 6. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các đại lượng và điều kiện: - Điểm A trên bờ biển. - Điểm B trên hòn đảo. - Điểm C trên bờ biển sao cho BC vuông góc với bờ biển. - \(BC = 6 \text{ km}\), \(AC = 9 \text{ km}\). - Giá xây đường ống trên bờ là 50000 USD/km. - Giá xây đường ống dưới nước là 130000 USD/km. - Gọi M là điểm trên bờ biển sao cho AM = x (km). 2. Tính khoảng cách từ M đến B: - Khoảng cách MB dưới nước là đoạn thẳng từ M đến B. - Ta có \(MB = \sqrt{(9-x)^2 + 6^2} = \sqrt{(9-x)^2 + 36}\). 3. Lập phương trình chi phí: - Chi phí xây đường ống trên bờ từ A đến M là \(50000x\) USD. - Chi phí xây đường ống dưới nước từ M đến B là \(130000 \cdot \sqrt{(9-x)^2 + 36}\) USD. - Tổng chi phí là: \[ f(x) = 50000x + 130000 \sqrt{(9-x)^2 + 36} \] 4. Tìm giá trị x tối ưu: - Để tìm giá trị x tối ưu, ta tính đạo hàm của \(f(x)\) và tìm điểm cực tiểu. - Đạo hàm của \(f(x)\): \[ f'(x) = 50000 + 130000 \cdot \frac{1}{2} \cdot \frac{-2(9-x)}{\sqrt{(9-x)^2 + 36}} \] \[ f'(x) = 50000 - 130000 \cdot \frac{9-x}{\sqrt{(9-x)^2 + 36}} \] - Đặt \(f'(x) = 0\): \[ 50000 = 130000 \cdot \frac{9-x}{\sqrt{(9-x)^2 + 36}} \] \[ \frac{5}{13} = \frac{9-x}{\sqrt{(9-x)^2 + 36}} \] \[ 5 \sqrt{(9-x)^2 + 36} = 13(9-x) \] \[ 25((9-x)^2 + 36) = 169(9-x)^2 \] \[ 25(81 - 18x + x^2 + 36) = 169(81 - 18x + x^2) \] \[ 25(117 - 18x + x^2) = 169(81 - 18x + x^2) \] \[ 2925 - 450x + 25x^2 = 13761 - 3042x + 169x^2 \] \[ 144x^2 - 2592x + 10836 = 0 \] \[ x^2 - 18x + 75 = 0 \] \[ (x-15)(x-3) = 0 \] \[ x = 15 \text{ hoặc } x = 3 \] 5. Kiểm tra điều kiện và chọn giá trị tối ưu: - \(x = 15\) không thỏa mãn vì \(x\) phải nằm trong khoảng [0, 9]. - \(x = 3\) thỏa mãn. 6. Kết luận: - Điểm M tối ưu là điểm cách A 3 km. Đáp số: Điểm M cách A 3 km.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
yanghoken

3 giờ trước

Câu 5:

Cứ tăng thêm 200 nghìn đồng vào giá thuê một căn hộ trên một tháng thì có một căn hộ bị bỏ trống.

Gọi số lần tăng 200 nghìn đồng vào giá thuê một căn hộ trên một tháng là x (x ∈ ℕ*).

Khi đó x cũng là số căn hộ bị bỏ trống.

Tổng số tiền công ty thu được lúc này là

T(x) = (2 000 + 200x)(20 – x) = 40 000 + 2 000x – 200x2 (nghìn đồng).

Xét hàm số T(x) = 40 000 + 2 000x – 200x2 với x ∈ ℕ*.

Ta có T'(x) = 2 000 – 400x;

          T'(x) = 0 ⇔ 2 000 – 400x = 0 ⇔ x = 5 (thỏa mãn).

Bảng biến thiên của hàm số T(x) như sau:

Căn cứ vào bảng biến thiên trên, ta thấy hàm số T(x) đạt giá trị lớn nhất bằng 45 000 khi x = 5.

Khi đó, số tiền tăng lên khi cho thuê một căn hộ là 200 ∙ 5 = 1 000 nghìn đồng = 1 triệu đồng.

Vậy công ty nên cho thuê mỗi căn hộ 3 triệu đồng/1 tháng thì tổng số tiền thu được là lớn nhất.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved