Câu 20.
Để tìm tọa độ của điểm \( K(x; y; z) \) sao cho \( B \) là trọng tâm của tam giác \( ACK \), ta sử dụng công thức tính tọa độ trọng tâm của một tam giác.
Tọa độ trọng tâm \( G \) của tam giác \( ACK \) được tính theo công thức:
\[ G = \left( \frac{x_A + x_C + x_K}{3}, \frac{y_A + y_C + y_K}{3}, \frac{z_A + z_C + z_K}{3} \right) \]
Vì \( B \) là trọng tâm của tam giác \( ACK \), nên tọa độ của \( B \) sẽ bằng tọa độ của trọng tâm \( G \):
\[ B = \left( \frac{x_A + x_C + x_K}{3}, \frac{y_A + y_C + y_K}{3}, \frac{z_A + z_C + z_K}{3} \right) \]
Thay tọa độ của các điểm \( A \), \( C \), và \( B \) vào công thức trên:
\[ (2, -3, 2) = \left( \frac{0 + 4 + x}{3}, \frac{-1 - 2 + y}{3}, \frac{1 + 3 + z}{3} \right) \]
Ta có ba phương trình:
1. \( 2 = \frac{4 + x}{3} \)
2. \( -3 = \frac{-3 + y}{3} \)
3. \( 2 = \frac{4 + z}{3} \)
Giải từng phương trình:
1. \( 2 = \frac{4 + x}{3} \)
Nhân cả hai vế với 3:
\[ 6 = 4 + x \]
\[ x = 2 \]
2. \( -3 = \frac{-3 + y}{3} \)
Nhân cả hai vế với 3:
\[ -9 = -3 + y \]
\[ y = -6 \]
3. \( 2 = \frac{4 + z}{3} \)
Nhân cả hai vế với 3:
\[ 6 = 4 + z \]
\[ z = 2 \]
Vậy tọa độ của điểm \( K \) là \( (2, -6, 2) \).
Cuối cùng, tính tổng \( x + y + z \):
\[ x + y + z = 2 + (-6) + 2 = -2 \]
Đáp số: \( x + y + z = -2 \).
Câu 21.
Điều kiện xác định: M nằm trên trục Oy nên \( x = 0 \) và \( z = 0 \).
M cách đều A và B nên ta có:
\[ MA = MB \]
Ta tính khoảng cách từ M đến A và B:
\[ MA = \sqrt{(x - 1)^2 + (y + 1)^2 + (z - 1)^2} \]
\[ MB = \sqrt{(x - 2)^2 + (y + 3)^2 + (z - 2)^2} \]
Thay \( x = 0 \) và \( z = 0 \) vào các biểu thức trên:
\[ MA = \sqrt{(0 - 1)^2 + (y + 1)^2 + (0 - 1)^2} = \sqrt{1 + (y + 1)^2 + 1} = \sqrt{2 + (y + 1)^2} \]
\[ MB = \sqrt{(0 - 2)^2 + (y + 3)^2 + (0 - 2)^2} = \sqrt{4 + (y + 3)^2 + 4} = \sqrt{8 + (y + 3)^2} \]
Vì \( MA = MB \), ta có:
\[ \sqrt{2 + (y + 1)^2} = \sqrt{8 + (y + 3)^2} \]
Bình phương cả hai vế để loại bỏ căn bậc hai:
\[ 2 + (y + 1)^2 = 8 + (y + 3)^2 \]
Phát triển các bình phương:
\[ 2 + y^2 + 2y + 1 = 8 + y^2 + 6y + 9 \]
Rút gọn:
\[ 3 + y^2 + 2y = 17 + y^2 + 6y \]
Loại bỏ \( y^2 \) ở cả hai vế:
\[ 3 + 2y = 17 + 6y \]
Di chuyển các hạng tử liên quan đến \( y \) sang một vế:
\[ 3 - 17 = 6y - 2y \]
\[ -14 = 4y \]
Giải cho \( y \):
\[ y = \frac{-14}{4} = -\frac{7}{2} \]
Vậy tọa độ của điểm M là \( M(0; -\frac{7}{2}; 0) \).
Tính \( x + 2y + z \):
\[ x + 2y + z = 0 + 2 \left(-\frac{7}{2}\right) + 0 = -7 \]
Đáp số: \( x + 2y + z = -7 \).
Câu 22.
Để tam giác ABM vuông cân tại A, ta cần tìm điểm M trên mặt phẳng (Oyz) sao cho AB = AM và AB vuông góc với AM.
Trước tiên, ta tính vectơ AB:
\[ \overrightarrow{AB} = (7-4, 3+1, 2-2) = (3, 4, 0) \]
Do M nằm trên mặt phẳng (Oyz), ta có \(a = 0\). Vậy M có dạng \(M(0, b, c)\).
Tiếp theo, ta tính vectơ AM:
\[ \overrightarrow{AM} = (0-4, b+1, c-2) = (-4, b+1, c-2) \]
Để tam giác ABM vuông cân tại A, ta cần:
\[ |\overrightarrow{AB}| = |\overrightarrow{AM}| \]
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AM} = 0 \]
Tính độ dài của \(\overrightarrow{AB}\):
\[ |\overrightarrow{AB}| = \sqrt{3^2 + 4^2 + 0^2} = \sqrt{9 + 16} = \sqrt{25} = 5 \]
Tính độ dài của \(\overrightarrow{AM}\):
\[ |\overrightarrow{AM}| = \sqrt{(-4)^2 + (b+1)^2 + (c-2)^2} = \sqrt{16 + (b+1)^2 + (c-2)^2} \]
Điều kiện \(|\overrightarrow{AB}| = |\overrightarrow{AM}|\):
\[ 5 = \sqrt{16 + (b+1)^2 + (c-2)^2} \]
\[ 25 = 16 + (b+1)^2 + (c-2)^2 \]
\[ (b+1)^2 + (c-2)^2 = 9 \quad \text{(1)} \]
Điều kiện \(\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AM} = 0\):
\[ (3, 4, 0) \cdot (-4, b+1, c-2) = 0 \]
\[ 3 \cdot (-4) + 4 \cdot (b+1) + 0 \cdot (c-2) = 0 \]
\[ -12 + 4(b+1) = 0 \]
\[ -12 + 4b + 4 = 0 \]
\[ 4b - 8 = 0 \]
\[ 4b = 8 \]
\[ b = 2 \]
Thay \(b = 2\) vào phương trình (1):
\[ (2+1)^2 + (c-2)^2 = 9 \]
\[ 3^2 + (c-2)^2 = 9 \]
\[ 9 + (c-2)^2 = 9 \]
\[ (c-2)^2 = 0 \]
\[ c = 2 \]
Vậy điểm M có tọa độ \(M(0, 2, 2)\).
Cuối cùng, ta tính \(a + b + c\):
\[ a + b + c = 0 + 2 + 2 = 4 \]
Đáp số: \(a + b + c = 4\).
Câu 23.
Để tính $\cos\widehat{ABC}$, ta cần tìm các vector $\overrightarrow{BA}$ và $\overrightarrow{BC}$.
Vector $\overrightarrow{BA}$:
\[
\overrightarrow{BA} = A - B = (3 - (-5); -4 - 3; 7 - (-2)) = (8; -7; 9)
\]
Vector $\overrightarrow{BC}$:
\[
\overrightarrow{BC} = C - B = (1 - (-5); 2 - 3; -3 - (-2)) = (6; -1; -1)
\]
Tiếp theo, ta tính tích vô hướng $\overrightarrow{BA} \cdot \overrightarrow{BC}$:
\[
\overrightarrow{BA} \cdot \overrightarrow{BC} = 8 \cdot 6 + (-7) \cdot (-1) + 9 \cdot (-1) = 48 + 7 - 9 = 46
\]
Sau đó, ta tính độ dài của các vector $\overrightarrow{BA}$ và $\overrightarrow{BC}$:
\[
|\overrightarrow{BA}| = \sqrt{8^2 + (-7)^2 + 9^2} = \sqrt{64 + 49 + 81} = \sqrt{194}
\]
\[
|\overrightarrow{BC}| = \sqrt{6^2 + (-1)^2 + (-1)^2} = \sqrt{36 + 1 + 1} = \sqrt{38}
\]
Bây giờ, ta tính $\cos\widehat{ABC}$:
\[
\cos\widehat{ABC} = \frac{\overrightarrow{BA} \cdot \overrightarrow{BC}}{|\overrightarrow{BA}| |\overrightarrow{BC}|} = \frac{46}{\sqrt{194} \cdot \sqrt{38}} = \frac{46}{\sqrt{7372}}
\]
Rút gọn $\sqrt{7372}$:
\[
7372 = 2^2 \times 1843 \Rightarrow \sqrt{7372} = 2\sqrt{1843}
\]
Do đó:
\[
\cos\widehat{ABC} = \frac{46}{2\sqrt{1843}} = \frac{23}{\sqrt{1843}}
\]
Ta có $\cos\widehat{ABC} = \frac{23}{\sqrt{1843}}$, suy ra $m = 23$ và $n = 1843$.
Từ đó, $m + n = 23 + 1843 = 1866$.
Đáp số: $m + n = 1866$.
Câu 24.
Để tính \(a + b + 10c\), ta cần xác định tọa độ của điểm \(A'\).
Trước tiên, ta xác định tọa độ của điểm \(D\) từ tọa độ của \(D'\):
- \(D'\) có tọa độ \((2, -2, -3)\).
- Vì \(D'\) là đỉnh đối diện của \(D\) trong hình hộp, nên tọa độ của \(D\) sẽ là \((2, -2, 3)\).
Tiếp theo, ta xác định tọa độ của điểm \(A'\) từ tọa độ của \(A\):
- \(A\) có tọa độ \((1, 2, -1)\).
- Vì \(A'\) là đỉnh đối diện của \(A\) trong hình hộp, nên tọa độ của \(A'\) sẽ là \((1, 2, 3)\).
Do đó, \(a = 1\), \(b = 2\), và \(c = 3\).
Tính \(a + b + 10c\):
\[ a + b + 10c = 1 + 2 + 10 \times 3 = 1 + 2 + 30 = 33 \]
Đáp số: \(a + b + 10c = 33\).