Câu 30.
a) Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng AC là $M(\frac{2 + (-3)}{2}; \frac{1 + 2}{2}) = M(-\frac{1}{2}; \frac{3}{2})$.
Do đó, mệnh đề này là Sai.
b) Vector $\overrightarrow{AB}$ từ điểm A đến điểm B là $(-1 - 2; -2 - 1) = (-3; -3)$.
Vector $\overrightarrow{AC}$ từ điểm A đến điểm C là $(-3 - 2; 2 - 1) = (-5; 1)$.
Do đó, mệnh đề này là Đúng.
c) Để kiểm tra ba điểm A, B, C có thẳng hàng hay không, ta tính tỉ số của các thành phần của vector $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$:
$\frac{-3}{-5} = \frac{3}{5}$ và $\frac{-3}{1} = -3$.
Vì $\frac{3}{5} \neq -3$, nên ba điểm A, B, C không thẳng hàng.
Do đó, mệnh đề này là Sai.
d) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC là $(\frac{2 + (-1) + (-3)}{3}; \frac{1 + (-2) + 2}{3}) = (\frac{-2}{3}; \frac{1}{3})$.
Do đó, mệnh đề này là Sai.
Tóm lại:
- a) Sai
- b) Đúng
- c) Sai
- d) Sai
Câu 31.
Để giải quyết các mệnh đề, chúng ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một theo yêu cầu của đề bài.
a) Kiểm tra $\overrightarrow{a} \bot \overrightarrow{b}$:
- Vector $\overrightarrow{a} = (1, 3)$
- Vector $\overrightarrow{b} = (6 - 2, 2) = (4, 2)$
- Tích vô hướng $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 1 \cdot 4 + 3 \cdot 2 = 4 + 6 = 10$
- Vì $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} \neq 0$, nên $\overrightarrow{a}$ không vuông góc với $\overrightarrow{b}$.
- Kết luận: Mệnh đề a) sai.
b) Kiểm tra khi $x = -3$ thì $\overrightarrow{a} \bot \overrightarrow{c}$:
- Vector $\overrightarrow{a} = (1, 3)$
- Vector $\overrightarrow{c} = (x, 1)$
- Khi $x = -3$, vector $\overrightarrow{c} = (-3, 1)$
- Tích vô hướng $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{c} = 1 \cdot (-3) + 3 \cdot 1 = -3 + 3 = 0$
- Vì $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{c} = 0$, nên $\overrightarrow{a}$ vuông góc với $\overrightarrow{c}$.
- Kết luận: Mệnh đề b) đúng.
c) Kiểm tra khi $x = \frac{1}{3}$ thì $\overrightarrow{a}$ cùng phương với $\overrightarrow{c}$:
- Vector $\overrightarrow{a} = (1, 3)$
- Vector $\overrightarrow{c} = (x, 1)$
- Khi $x = \frac{1}{3}$, vector $\overrightarrow{c} = \left(\frac{1}{3}, 1\right)$
- Để hai vector cùng phương, tỉ số giữa các thành phần tương ứng phải bằng nhau:
\[
\frac{1}{\frac{1}{3}} = 3 \quad \text{và} \quad \frac{3}{1} = 3
\]
- Vì tỉ số giữa các thành phần tương ứng bằng nhau, nên $\overrightarrow{a}$ cùng phương với $\overrightarrow{c}$.
- Kết luận: Mệnh đề c) đúng.
d) Kiểm tra khi $\overrightarrow{a} \bot \overrightarrow{d}$ và $\overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{d} = 20$ thì $\overrightarrow{d} = (3, -1)$:
- Vector $\overrightarrow{a} = (1, 3)$
- Vector $\overrightarrow{b} = (4, 2)$
- Giả sử $\overrightarrow{d} = (d_1, d_2)$
- Điều kiện $\overrightarrow{a} \bot \overrightarrow{d}$:
\[
1 \cdot d_1 + 3 \cdot d_2 = 0 \implies d_1 + 3d_2 = 0 \implies d_1 = -3d_2
\]
- Điều kiện $\overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{d} = 20$:
\[
4 \cdot d_1 + 2 \cdot d_2 = 20 \implies 4(-3d_2) + 2d_2 = 20 \implies -12d_2 + 2d_2 = 20 \implies -10d_2 = 20 \implies d_2 = -2
\]
- Thay $d_2 = -2$ vào $d_1 = -3d_2$:
\[
d_1 = -3(-2) = 6
\]
- Vậy $\overrightarrow{d} = (6, -2)$, không phải $(3, -1)$.
- Kết luận: Mệnh đề d) sai.
Tóm lại:
- Mệnh đề a) sai.
- Mệnh đề b) đúng.
- Mệnh đề c) đúng.
- Mệnh đề d) sai.
Câu 1.
Để hai vectơ $\overrightarrow{u}(2m-1; -2)$ và $\overrightarrow{v}(-2; m+5)$ cùng phương, ta cần có:
\[
\frac{2m-1}{-2} = \frac{-2}{m+5}
\]
Bước 1: Tính tỉ số của các thành phần tương ứng của hai vectơ.
\[
\frac{2m-1}{-2} = \frac{-2}{m+5}
\]
Bước 2: Nhân chéo để giải phương trình.
\[
(2m-1)(m+5) = (-2)(-2)
\]
\[
(2m-1)(m+5) = 4
\]
Bước 3: Mở ngoặc và sắp xếp phương trình.
\[
2m^2 + 10m - m - 5 = 4
\]
\[
2m^2 + 9m - 5 = 4
\]
\[
2m^2 + 9m - 9 = 0
\]
Bước 4: Giải phương trình bậc hai.
Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\):
\[
m = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Ở đây, \(a = 2\), \(b = 9\), \(c = -9\).
\[
m = \frac{-9 \pm \sqrt{9^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-9)}}{2 \cdot 2}
\]
\[
m = \frac{-9 \pm \sqrt{81 + 72}}{4}
\]
\[
m = \frac{-9 \pm \sqrt{153}}{4}
\]
\[
m = \frac{-9 \pm 3\sqrt{17}}{4}
\]
Bước 5: Tìm tọa độ của vectơ $\overrightarrow{u}$ khi \(m\) có các giá trị đã tìm được.
- Khi \(m = \frac{-9 + 3\sqrt{17}}{4}\):
\[
2m - 1 = 2 \left(\frac{-9 + 3\sqrt{17}}{4}\right) - 1 = \frac{-18 + 6\sqrt{17}}{4} - 1 = \frac{-18 + 6\sqrt{17} - 4}{4} = \frac{-22 + 6\sqrt{17}}{4} = \frac{-11 + 3\sqrt{17}}{2}
\]
\[
\overrightarrow{u} = \left(\frac{-11 + 3\sqrt{17}}{2}; -2\right)
\]
- Khi \(m = \frac{-9 - 3\sqrt{17}}{4}\):
\[
2m - 1 = 2 \left(\frac{-9 - 3\sqrt{17}}{4}\right) - 1 = \frac{-18 - 6\sqrt{17}}{4} - 1 = \frac{-18 - 6\sqrt{17} - 4}{4} = \frac{-22 - 6\sqrt{17}}{4} = \frac{-11 - 3\sqrt{17}}{2}
\]
\[
\overrightarrow{u} = \left(\frac{-11 - 3\sqrt{17}}{2}; -2\right)
\]
Vậy tọa độ của vectơ $\overrightarrow{u}$ là:
\[
\overrightarrow{u} = \left(\frac{-11 + 3\sqrt{17}}{2}; -2\right) \quad \text{hoặc} \quad \overrightarrow{u} = \left(\frac{-11 - 3\sqrt{17}}{2}; -2\right)
\]
Câu 2.
Để tìm tọa độ điểm \(P\) nằm trên trục hoành sao cho ba điểm \(M\), \(N\), và \(P\) thẳng hàng, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tọa độ điểm \(P\):
Vì điểm \(P\) nằm trên trục hoành, tọa độ của nó sẽ có dạng \(P(a, 0)\).
2. Tìm vectơ \( \overrightarrow{MN} \):
Tọa độ của \(M\) là \((5, 3)\) và tọa độ của \(N\) là \((-3, 5)\).
Vectơ \( \overrightarrow{MN} \) được tính như sau:
\[
\overrightarrow{MN} = (-3 - 5, 5 - 3) = (-8, 2)
\]
3. Tìm vectơ \( \overrightarrow{MP} \):
Tọa độ của \(M\) là \((5, 3)\) và tọa độ của \(P\) là \((a, 0)\).
Vectơ \( \overrightarrow{MP} \) được tính như sau:
\[
\overrightarrow{MP} = (a - 5, 0 - 3) = (a - 5, -3)
\]
4. Điều kiện để ba điểm \(M\), \(N\), và \(P\) thẳng hàng:
Ba điểm \(M\), \(N\), và \(P\) thẳng hàng nếu vectơ \( \overrightarrow{MN} \) và vectơ \( \overrightarrow{MP} \) cùng phương. Điều này có nghĩa là tồn tại một số thực \(k\) sao cho:
\[
\overrightarrow{MP} = k \cdot \overrightarrow{MN}
\]
Ta có:
\[
(a - 5, -3) = k \cdot (-8, 2)
\]
Điều này dẫn đến hai phương trình:
\[
a - 5 = -8k \quad \text{(1)}
\]
\[
-3 = 2k \quad \text{(2)}
\]
5. Giải phương trình (2) để tìm \(k\):
\[
-3 = 2k \implies k = -\frac{3}{2}
\]
6. Thay \(k\) vào phương trình (1) để tìm \(a\):
\[
a - 5 = -8 \left(-\frac{3}{2}\right) \implies a - 5 = 12 \implies a = 17
\]
Vậy tọa độ của điểm \(P\) là \((17, 0)\).
Đáp số: \(P(17, 0)\).
Câu 3.
Để tìm tọa độ điểm \(M(x, y)\) sao cho \(\overrightarrow{AM} + 2\overrightarrow{BM} + 3\overrightarrow{CM} = \overrightarrow{0}\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm các vectơ \(\overrightarrow{AM}\), \(\overrightarrow{BM}\), và \(\overrightarrow{CM}\):
- \(\overrightarrow{AM} = (x - 1, y - 2)\)
- \(\overrightarrow{BM} = (x + 2, y - 0) = (x + 2, y)\)
- \(\overrightarrow{CM} = (x - 0, y - 5) = (x, y - 5)\)
2. Thay vào phương trình \(\overrightarrow{AM} + 2\overrightarrow{BM} + 3\overrightarrow{CM} = \overrightarrow{0}\):
\[
(x - 1, y - 2) + 2(x + 2, y) + 3(x, y - 5) = (0, 0)
\]
3. Tính tổng các vectơ:
\[
(x - 1, y - 2) + (2x + 4, 2y) + (3x, 3y - 15) = (0, 0)
\]
\[
(x - 1 + 2x + 4 + 3x, y - 2 + 2y + 3y - 15) = (0, 0)
\]
\[
(6x + 3, 6y - 17) = (0, 0)
\]
4. Lập hệ phương trình từ các thành phần của vectơ:
\[
\begin{cases}
6x + 3 = 0 \\
6y - 17 = 0
\end{cases}
\]
5. Giải hệ phương trình:
- Từ phương trình đầu tiên:
\[
6x + 3 = 0 \implies 6x = -3 \implies x = -\frac{1}{2}
\]
- Từ phương trình thứ hai:
\[
6y - 17 = 0 \implies 6y = 17 \implies y = \frac{17}{6}
\]
6. Kết luận:
Tọa độ điểm \(M\) là \(\left( -\frac{1}{2}, \frac{17}{6} \right)\).
Đáp số: \(M \left( -\frac{1}{2}, \frac{17}{6} \right)\).
Câu 4.
Để tìm giá trị của \( m \) và \( n \), ta sẽ sử dụng phương pháp cộng hai vectơ và so sánh các thành phần tương ứng.
Bước 1: Tính \(\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}\).
\[
\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b} = (m, 2) + (-3, n) = (m - 3, 2 + n)
\]
Bước 2: So sánh \(\overrightarrow{c}\) với \(\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}\).
Theo đề bài, ta có:
\[
\overrightarrow{c} = \overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}
\]
Do đó:
\[
(-2m, 7) = (m - 3, 2 + n)
\]
Bước 3: So sánh các thành phần tương ứng.
Từ đây, ta có hai phương trình:
1. \(-2m = m - 3\)
2. \(7 = 2 + n\)
Bước 4: Giải phương trình thứ nhất để tìm \( m \).
\[
-2m = m - 3
\]
Cộng thêm \( 2m \) vào cả hai vế:
\[
0 = 3m - 3
\]
Cộng thêm 3 vào cả hai vế:
\[
3 = 3m
\]
Chia cả hai vế cho 3:
\[
m = 1
\]
Bước 5: Giải phương trình thứ hai để tìm \( n \).
\[
7 = 2 + n
\]
Trừ 2 từ cả hai vế:
\[
n = 5
\]
Vậy, giá trị của \( m \) và \( n \) là:
\[
m = 1 \quad \text{và} \quad n = 5
\]
Đáp số: \( m = 1 \) và \( n = 5 \).