Câu 3.
Quy tắc ba điểm:
Cho hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. Ta có:
\[
\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AC}
\]
Hình vẽ minh họa:
A
|\
| \
| \
B---C
Quy tắc hình bình hành:
Cho hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AD}$. Ta có:
\[
\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{AC}
\]
Hình vẽ minh họa:
A----D
|\ |
| \ |
| \ |
B----C
Quy tắc hình hộp:
Cho ba vectơ $\overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{AD}$ và $\overrightarrow{AE}$. Ta có:
\[
\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AE} = \overrightarrow{AF}
\]
Hình vẽ minh họa:
A----D----H
|\ |\ |
| \ | \ |
| \ | \ |
B----E----F
| /| /
| / | /
| / | /
C----G
Quy tắc trừ:
Cho hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. Ta có:
\[
\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{CB}
\]
Hình vẽ minh họa:
A
|\
| \
| \
B---C
Trên đây là các quy tắc về vectơ đã được nêu chi tiết và minh họa bằng hình vẽ.
Câu 4.
a. Chứng minh A, B, C là ba đỉnh của một tam giác:
- Tính khoảng cách giữa các điểm:
- \( AB = \sqrt{(2 - (-1))^2 + (1 - 0)^2 + (-1 - 3)^2} = \sqrt{3^2 + 1^2 + (-4)^2} = \sqrt{9 + 1 + 16} = \sqrt{26} \)
- \( BC = \sqrt{(3 - 2)^2 + (2 - 1)^2 + (2 - (-1))^2} = \sqrt{1^2 + 1^2 + 3^2} = \sqrt{1 + 1 + 9} = \sqrt{11} \)
- \( CA = \sqrt{(3 - (-1))^2 + (2 - 0)^2 + (2 - 3)^2} = \sqrt{4^2 + 2^2 + (-1)^2} = \sqrt{16 + 4 + 1} = \sqrt{21} \)
- Kiểm tra điều kiện tam giác:
- \( AB + BC > CA \): \( \sqrt{26} + \sqrt{11} > \sqrt{21} \) (đúng)
- \( AB + CA > BC \): \( \sqrt{26} + \sqrt{21} > \sqrt{11} \) (đúng)
- \( BC + CA > AB \): \( \sqrt{11} + \sqrt{21} > \sqrt{26} \) (đúng)
Vậy A, B, C là ba đỉnh của một tam giác.
b. Tìm tọa độ đỉnh D để tứ giác ABCD là hình bình hành:
- Trung điểm của AC: \( M = \left( \frac{-1 + 3}{2}, \frac{0 + 2}{2}, \frac{3 + 2}{2} \right) = (1, 1, 2.5) \)
- Trung điểm của BD cũng phải là M, vậy:
- \( \left( \frac{2 + x_D}{2}, \frac{1 + y_D}{2}, \frac{-1 + z_D}{2} \right) = (1, 1, 2.5) \)
- \( \frac{2 + x_D}{2} = 1 \Rightarrow x_D = 0 \)
- \( \frac{1 + y_D}{2} = 1 \Rightarrow y_D = 1 \)
- \( \frac{-1 + z_D}{2} = 2.5 \Rightarrow z_D = 6 \)
Vậy tọa độ đỉnh D là \( D(0, 1, 6) \).
c. Tìm tọa độ trung điểm của AD:
- Trung điểm của AD: \( N = \left( \frac{-1 + 0}{2}, \frac{0 + 1}{2}, \frac{3 + 6}{2} \right) = \left( -\frac{1}{2}, \frac{1}{2}, \frac{9}{2} \right) \)
d. Tìm tọa độ trọng tâm của tam giác BCD:
- Trọng tâm của tam giác BCD: \( G = \left( \frac{2 + 3 + 0}{3}, \frac{1 + 2 + 1}{3}, \frac{-1 + 2 + 6}{3} \right) = \left( \frac{5}{3}, \frac{4}{3}, \frac{7}{3} \right) \)
Đáp số:
a. A, B, C là ba đỉnh của một tam giác.
b. Tọa độ đỉnh D: \( D(0, 1, 6) \)
c. Tọa độ trung điểm của AD: \( \left( -\frac{1}{2}, \frac{1}{2}, \frac{9}{2} \right) \)
d. Tọa độ trọng tâm của tam giác BCD: \( \left( \frac{5}{3}, \frac{4}{3}, \frac{7}{3} \right) \)
Câu 5.
Trước tiên, ta xác định các điểm và véc tơ liên quan:
- Tứ diện đều ABCD có độ dài cạnh bằng 2.
- M là trung điểm của CD.
Ta cần tính tích vô hướng của hai véc tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AM}$.
Bước 1: Xác định tọa độ các đỉnh của tứ diện đều ABCD.
Giả sử:
- A(0, 0, 0)
- B(2, 0, 0)
- C(1, $\sqrt{3}$, 0)
- D(1, $\frac{\sqrt{3}}{3}$, $\sqrt{\frac{8}{3}}$)
Bước 2: Tìm tọa độ của điểm M.
M là trung điểm của CD, nên tọa độ của M là:
\[ M\left(\frac{1+1}{2}, \frac{\sqrt{3} + \frac{\sqrt{3}}{3}}{2}, \frac{0 + \sqrt{\frac{8}{3}}}{2}\right) = M\left(1, \frac{2\sqrt{3}}{3}, \frac{\sqrt{\frac{8}{3}}}{2}\right) = M\left(1, \frac{2\sqrt{3}}{3}, \frac{\sqrt{8}}{3}\right) = M\left(1, \frac{2\sqrt{3}}{3}, \frac{2\sqrt{2}}{3}\right) \]
Bước 3: Xác định các véc tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AM}$.
\[ \overrightarrow{AB} = B - A = (2, 0, 0) - (0, 0, 0) = (2, 0, 0) \]
\[ \overrightarrow{AM} = M - A = \left(1, \frac{2\sqrt{3}}{3}, \frac{2\sqrt{2}}{3}\right) - (0, 0, 0) = \left(1, \frac{2\sqrt{3}}{3}, \frac{2\sqrt{2}}{3}\right) \]
Bước 4: Tính tích vô hướng của hai véc tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AM}$.
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AM} = (2, 0, 0) \cdot \left(1, \frac{2\sqrt{3}}{3}, \frac{2\sqrt{2}}{3}\right) = 2 \times 1 + 0 \times \frac{2\sqrt{3}}{3} + 0 \times \frac{2\sqrt{2}}{3} = 2 \]
Vậy, tích vô hướng của hai véc tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AM}$ là 2.