Câu 6:
Để ba số , , lập thành một cấp số nhân, ta cần có:
Bước 1: Tính tích của hai số đầu tiên và cuối cùng:
Bước 2: Đặt phương trình:
Bước 3: Chuyển tất cả về một vế:
Bước 4: Giải phương trình:
Vậy đáp án đúng là:
C.
Đáp số:
Câu 7:
Để xác định số thỏa mãn điều kiện đã cho, chúng ta sẽ phân tích từng phần của câu hỏi.
- 75% giá trị trong mẫu số liệu nhỏ hơn : Điều này có nghĩa là nếu sắp xếp các giá trị trong mẫu số liệu theo thứ tự tăng dần, thì 75% các giá trị nằm ở phía dưới .
- 25% giá trị trong mẫu số liệu lớn hơn : Điều này có nghĩa là còn lại 25% các giá trị nằm ở phía trên .
Từ hai điều kiện trên, ta thấy rằng chia mẫu số liệu thành hai phần: 75% các giá trị nhỏ hơn và 25% các giá trị lớn hơn . Đây chính là đặc điểm của tứ phân vị thứ ba (Q3).
Lập luận từng bước:
1. Sắp xếp các giá trị trong mẫu số liệu theo thứ tự tăng dần.
2. Tìm giá trị chia mẫu số liệu thành 4 phần bằng nhau về số lượng giá trị.
3. Tứ phân vị thứ ba (Q3) là giá trị chia phần lớn hơn 75% các giá trị nhỏ hơn nó và 25% các giá trị lớn hơn nó.
Do đó, số thỏa mãn điều kiện đã cho là tứ phân vị thứ ba (Q3).
Đáp án: D. tứ phân vị thứ ba.
Câu 8:
Để tìm nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số lượng bóng đèn:
Tổng số lượng bóng đèn là:
2. Xác định vị trí của tứ phân vị thứ nhất:
Tứ phân vị thứ nhất (Q1) nằm ở vị trí:
Vậy Q1 nằm ở vị trí thứ 20 trong dãy số đã sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
3. Xác định nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất:
- Nhóm [2;3,5) có 8 bóng đèn.
- Nhóm [3,5;5) có 22 bóng đèn.
Vì nhóm [2;3,5) chỉ có 8 bóng đèn, nên vị trí thứ 20 sẽ nằm trong nhóm tiếp theo là [3,5;5).
Do đó, nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là:
Câu 9:
Để xác định số mặt và số cạnh của một hình chóp có đáy là ngũ giác, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Xác định số mặt:
- Một hình chóp có đáy là ngũ giác có 5 đỉnh ở đáy và 1 đỉnh đỉnh chóp.
- Số mặt của hình chóp này bao gồm:
- 1 mặt đáy (ngũ giác).
- 5 mặt bên (mỗi mặt bên là tam giác nối từ mỗi đỉnh của ngũ giác đáy lên đỉnh chóp).
Vậy tổng số mặt là:
2. Xác định số cạnh:
- Mỗi đỉnh của ngũ giác đáy nối với đỉnh chóp tạo thành 5 cạnh bên.
- Ngũ giác đáy có 5 cạnh.
Vậy tổng số cạnh là:
Do đó, hình chóp có đáy là ngũ giác có 6 mặt và 10 cạnh.
Đáp án đúng là: C. 6 mặt, 10 cạnh.
Câu 10:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một để xác định khẳng định nào là sai.
A. Nếu thì trong tồn tại đường thẳng sao cho
- Đây là khẳng định đúng vì nếu đường thẳng song song với mặt phẳng , thì trong luôn tồn tại ít nhất một đường thẳng sao cho .
B. Nếu và thì
- Đây là khẳng định sai vì nếu song song với mặt phẳng và nằm trong , thì có thể song song với hoặc chéo với . Không phải tất cả các đường thẳng nằm trong đều song song với .
C. Nếu và thì và hoặc cắt nhau hoặc chéo nhau.
- Đây là khẳng định đúng vì nếu cắt tại điểm và nằm trong , thì và có thể cắt nhau tại điểm hoặc chéo nhau (không cắt nhau).
D. Nếu thì
- Đây là khẳng định đúng vì nếu song song với đường thẳng nằm trong mặt phẳng , thì cũng song song với mặt phẳng .
Vậy khẳng định sai là:
B. Nếu và thì
Đáp án: B.
Câu 11:
Để tính giới hạn của , ta làm như sau:
1. Xét biểu thức khi tiến đến vô cùng ().
2. Khi tiến đến vô cùng, cũng tiến đến vô cùng, do đó cũng tiến đến vô cùng.
3. Do đó, sẽ tiến đến 0 vì mẫu số tiến đến vô cùng.
Vậy .
Đáp án đúng là: A. 0.
Câu 12:
Để tính giá trị của , ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thay giá trị vào biểu thức .
Bước 2: Kết luận giá trị của giới hạn.
Vậy đáp án đúng là D. 0.
Đáp số: D. 0.
Câu 1:
Để giải phương trình lượng giác , ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Phương trình có chứa , do đó:
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Tìm nghiệm của phương trình lượng giác
Bước 4: Kiểm tra điều kiện xác định
Cần kiểm tra xem các nghiệm có thỏa mãn ĐKXĐ hay không:
Ta thấy rằng:
- Khi là số nguyên bất kỳ, không bao giờ bằng vì và không cùng dạng.
Do đó, tất cả các nghiệm đều thỏa mãn ĐKXĐ.
Kết luận:
Phương trình có nghiệm là: