Câu 4:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu về các giá trị lượng giác của một góc nhọn. Góc nhọn là góc nằm trong khoảng từ 0° đến 90°.
Trong phạm vi này:
- \(\sin \alpha\) luôn dương vì nó là tỷ lệ giữa chiều cao và cạnh huyền của tam giác vuông.
- \(\cos \alpha\) luôn dương vì nó là tỷ lệ giữa đáy và cạnh huyền của tam giác vuông.
- \(\tan \alpha\) luôn dương vì nó là tỷ lệ giữa chiều cao và đáy của tam giác vuông.
- \(\cot \alpha\) luôn dương vì nó là tỷ lệ giữa đáy và chiều cao của tam giác vuông.
Do đó, các khẳng định đúng sẽ là:
- \(\sin \alpha > 0\)
- \(\cos \alpha > 0\)
- \(\tan \alpha > 0\)
- \(\cot \alpha > 0\)
Trong các lựa chọn đã cho:
A. \(\sin \alpha < 0.\) - Sai vì \(\sin \alpha\) luôn dương.
B. \(\cos \alpha > 0.\) - Đúng vì \(\cos \alpha\) luôn dương.
C. \(\cot \alpha < 0.\) - Sai vì \(\cot \alpha\) luôn dương.
D. \(\tan \alpha < 0.\) - Sai vì \(\tan \alpha\) luôn dương.
Vậy khẳng định đúng là:
B. \(\cos \alpha > 0.\)
Câu 5:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng trong hình bình hành ABCD với tâm O, các véctơ ngược hướng với $\overrightarrow{OB}$ là những véctơ có cùng độ dài nhưng chỉ ngược chiều với $\overrightarrow{OB}$.
- $\overrightarrow{OB}$ là véctơ từ O đến B.
- $\overrightarrow{BO}$ là véctơ ngược lại của $\overrightarrow{OB}$, tức là từ B về O.
- $\overrightarrow{OD}$ là véctơ từ O đến D.
- $\overrightarrow{DO}$ là véctơ ngược lại của $\overrightarrow{OD}$, tức là từ D về O.
- $\overrightarrow{DB}$ là véctơ từ D đến B.
- $\overrightarrow{BD}$ là véctơ ngược lại của $\overrightarrow{DB}$, tức là từ B về D.
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng véctơ:
- $\overrightarrow{BO}$ là ngược hướng với $\overrightarrow{OB}$.
- $\overrightarrow{OD}$ không phải là ngược hướng với $\overrightarrow{OB}$.
- $\overrightarrow{DB}$ không phải là ngược hướng với $\overrightarrow{OB}$.
- $\overrightarrow{BD}$ không phải là ngược hướng với $\overrightarrow{OB}$.
- $\overrightarrow{DO}$ không phải là ngược hướng với $\overrightarrow{OB}$.
Như vậy, chỉ có $\overrightarrow{BO}$ là ngược hướng với $\overrightarrow{OB}$.
Do đó, đáp án đúng là:
D. $\overrightarrow{BD}, \overrightarrow{OD}, \overrightarrow{BO}$
Tuy nhiên, chỉ có $\overrightarrow{BO}$ là ngược hướng với $\overrightarrow{OB}$, nên đáp án chính xác là:
B. $\overrightarrow{DB}, \overrightarrow{OD}, \overrightarrow{BO}$
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của phép trừ vectơ. Cụ thể, phép trừ vectơ $\overrightarrow{BC} - \overrightarrow{BA}$ có thể được viết lại dưới dạng:
\[
\overrightarrow{BC} - \overrightarrow{BA} = \overrightarrow{BC} + (-\overrightarrow{BA})
\]
Trong đó, $-\overrightarrow{BA}$ là vectơ ngược chiều với $\overrightarrow{BA}$ và có cùng độ dài. Do đó, $-\overrightarrow{BA} = \overrightarrow{AB}$.
Vậy phép trừ vectơ trở thành:
\[
\overrightarrow{BC} - \overrightarrow{BA} = \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AB}
\]
Theo quy tắc tam giác trong đại lượng vectơ, ta có:
\[
\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{AC}
\]
Do đó, kết quả của phép toán $\overrightarrow{BC} - \overrightarrow{BA}$ là $\overrightarrow{AC}$.
Vậy đáp án đúng là:
A. $\overrightarrow{AC}$
Câu 7:
Ta sẽ kiểm tra từng đẳng thức một để xác định đẳng thức đúng.
A. $\overrightarrow{OA} = \overrightarrow{CA} + \overrightarrow{CO}$
Theo quy tắc cộng vectơ, ta có:
\[ \overrightarrow{CA} + \overrightarrow{CO} = \overrightarrow{CA} + (-\overrightarrow{OC}) = \overrightarrow{CA} - \overrightarrow{OC} \]
Điều này không đúng vì $\overrightarrow{OA}$ không thể bằng $\overrightarrow{CA} - \overrightarrow{OC}$.
B. $\overrightarrow{BC} - \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{0}$
Ta có:
\[ \overrightarrow{BC} - \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AB} = (\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{CB}) - \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AB} \]
\[ = \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{CB} - \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AB} \]
\[ = \overrightarrow{CB} + \overrightarrow{AB} \]
\[ = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} \]
Theo quy tắc cộng vectơ, $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AC}$, nhưng không phải lúc nào cũng bằng $\overrightarrow{0}$. Do đó, đẳng thức này không đúng trong mọi trường hợp.
C. $\overrightarrow{BA} = \overrightarrow{OB} - \overrightarrow{OA}$
Theo quy tắc trừ vectơ, ta có:
\[ \overrightarrow{BA} = \overrightarrow{OA} - \overrightarrow{OB} \]
Điều này không đúng vì $\overrightarrow{BA}$ không thể bằng $\overrightarrow{OB} - \overrightarrow{OA}$.
D. $\overrightarrow{OA} = \overrightarrow{OB} - \overrightarrow{BA}$
Theo quy tắc trừ vectơ, ta có:
\[ \overrightarrow{OB} - \overrightarrow{BA} = \overrightarrow{OB} + (-\overrightarrow{BA}) = \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{AB} \]
Theo quy tắc cộng vectơ, ta có:
\[ \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{OA} \]
Do đó, đẳng thức này đúng.
Vậy đáp án đúng là:
D. $\overrightarrow{OA} = \overrightarrow{OB} - \overrightarrow{BA}$.
Câu 8:
Tọa độ của vectơ $\overrightarrow u$ được xác định dựa trên các thành phần của nó theo các vectơ đơn vị $\overrightarrow i$ và $\overrightarrow j$.
Trong bài toán này, ta có:
\[ \overrightarrow u = 3\overrightarrow i - 4\overrightarrow j \]
Điều này có nghĩa là:
- Thành phần theo hướng $\overrightarrow i$ (trục Ox) là 3.
- Thành phần theo hướng $\overrightarrow j$ (trục Oy) là -4.
Do đó, tọa độ của vectơ $\overrightarrow u$ là $(3; -4)$.
Vậy đáp án đúng là:
A. $\overrightarrow u = (3; -4)$.
Câu 9:
Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{x - 3}{2x - 2} \), ta cần đảm bảo rằng mẫu số của phân thức không bằng không.
Bước 1: Xác định điều kiện của mẫu số:
\[ 2x - 2 \neq 0 \]
Bước 2: Giải phương trình \( 2x - 2 = 0 \):
\[ 2x - 2 = 0 \]
\[ 2x = 2 \]
\[ x = 1 \]
Bước 3: Kết luận tập xác định:
Hàm số \( y = \frac{x - 3}{2x - 2} \) sẽ không xác định khi \( x = 1 \). Do đó, tập xác định của hàm số là tất cả các số thực ngoại trừ \( x = 1 \).
Vậy tập xác định của hàm số là:
\[ \mathbb{R} \setminus \{1\} \]
Đáp án đúng là: A. \( \mathbb{R} \setminus \{1\} \)
Câu 10:
Để xác định khoảng đồng biến của hàm số \( y = x^2 - 4x + 11 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \frac{d}{dx}(x^2 - 4x + 11) = 2x - 4
\]
2. Xác định dấu của đạo hàm:
Ta cần tìm các giá trị của \( x \) sao cho đạo hàm \( y' > 0 \):
\[
2x - 4 > 0
\]
\[
2x > 4
\]
\[
x > 2
\]
3. Kết luận khoảng đồng biến:
Hàm số \( y = x^2 - 4x + 11 \) đồng biến trên khoảng \( (2; +\infty) \).
Do đó, đáp án đúng là:
C. \( (2; +\infty) \)
Đáp số: C. \( (2; +\infty) \)
Câu 11:
Để tìm đỉnh của parabol $(P): y = x^2 - 2x + 1$, ta sử dụng công thức đỉnh của parabol $y = ax^2 + bx + c$ là $\left(-\frac{b}{2a}, f\left(-\frac{b}{2a}\right)\right)$.
Trong phương trình $y = x^2 - 2x + 1$, ta có:
- $a = 1$
- $b = -2$
- $c = 1$
Ta tính tọa độ đỉnh:
1. Tính hoành độ đỉnh:
\[ x = -\frac{b}{2a} = -\frac{-2}{2 \times 1} = \frac{2}{2} = 1 \]
2. Thay $x = 1$ vào phương trình để tìm tung độ đỉnh:
\[ y = 1^2 - 2 \times 1 + 1 = 1 - 2 + 1 = 0 \]
Vậy đỉnh của parabol $(P)$ là điểm $(1, 0)$.
Do đó, đáp án đúng là:
C. $I(1, 0)$.