Cho tôi đáp án câu 1

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Quốc An Nguyễn

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

11 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tìm $C_{\mathbb R}(A \cup B)$, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm tập hợp A và B từ các tập hợp bù đã cho: - Ta biết rằng $C_{\mathbb R}A = [-2; 10)$. Do đó, tập hợp $A$ sẽ là phần còn lại của $\mathbb R$ ngoại trừ đoạn $[-2; 10)$. Vậy: \[ A = (-\infty, -2) \cup [10, +\infty) \] - Ta cũng biết rằng $C_{\mathbb R}B = (-7, 1)$. Do đó, tập hợp $B$ sẽ là phần còn lại của $\mathbb R$ ngoại trừ khoảng $(-7, 1)$. Vậy: \[ B = (-\infty, -7] \cup [1, +\infty) \] 2. Tìm giao của hai tập hợp bù $C_{\mathbb R}A$ và $C_{\mathbb R}B$: - Ta cần tìm giao của hai đoạn $[-2; 10)$ và $(-7, 1)$. Giao của chúng là: \[ C_{\mathbb R}A \cap C_{\mathbb R}B = [-2; 1) \] 3. Áp dụng tính chất của bù và giao: - Theo tính chất của bù và giao, ta có: \[ C_{\mathbb R}(A \cup B) = C_{\mathbb R}A \cap C_{\mathbb R}B \] - Từ bước 2, ta đã tìm được: \[ C_{\mathbb R}A \cap C_{\mathbb R}B = [-2; 1) \] Vậy, $C_{\mathbb R}(A \cup B) = [-2; 1)$. Đáp số: $[-2; 1)$ Câu 2: Để tìm khoảng cách từ vị trí đặt trái bóng đến vạch vôi khung thành, ta cần tìm giá trị của \( x \) sao cho \( h(x) = 0 \). Điều này tương đương với việc giải phương trình: \[ -0,0083x^2 + 0,1x + 3,1 = 0 \] Ta sẽ sử dụng phương pháp giải phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \) với công thức nghiệm: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Trong đó: - \( a = -0,0083 \) - \( b = 0,1 \) - \( c = 3,1 \) Tính \( \Delta \): \[ \Delta = b^2 - 4ac \] \[ \Delta = (0,1)^2 - 4(-0,0083)(3,1) \] \[ \Delta = 0,01 + 0,10324 \] \[ \Delta = 0,11324 \] Bây giờ, ta tính các nghiệm của phương trình: \[ x = \frac{-0,1 \pm \sqrt{0,11324}}{2(-0,0083)} \] \[ x = \frac{-0,1 \pm 0,3365}{-0,0166} \] Ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{-0,1 + 0,3365}{-0,0166} \approx -13,6 \] \[ x_2 = \frac{-0,1 - 0,3365}{-0,0166} \approx 26,9 \] Vì khoảng cách từ vị trí đặt trái bóng đến vạch vôi khung thành không thể là số âm, nên ta chọn nghiệm dương: \[ x \approx 26,9 \] Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị: \[ x \approx 27 \] Vậy khoảng cách từ vị trí đặt trái bóng đến vạch vôi khung thành là 27 mét. Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định biến và điều kiện: - Gọi chiều dài của vườn hoa là \( l \) (m). - Gọi chiều rộng của vườn hoa là \( w \) (m). - Biết rằng chu vi của vườn hoa là 30 m, tức là: \[ 2l + 2w = 30 \implies l + w = 15 \] - Diện tích của vườn hoa ít nhất là 50 m², tức là: \[ l \times w \geq 50 \] 2. Biểu diễn diện tích theo một biến: - Từ \( l + w = 15 \), ta có \( l = 15 - w \). - Thay vào diện tích: \[ (15 - w) \times w \geq 50 \] - Điều này dẫn đến: \[ 15w - w^2 \geq 50 \] - Đặt \( f(w) = 15w - w^2 \). Ta cần tìm giá trị của \( w \) sao cho \( f(w) \geq 50 \). 3. Giải bất phương trình: - Xét phương trình \( 15w - w^2 = 50 \): \[ w^2 - 15w + 50 = 0 \] - Giải phương trình bậc hai này: \[ w = \frac{15 \pm \sqrt{225 - 200}}{2} = \frac{15 \pm 5}{2} \] \[ w = 10 \quad \text{hoặc} \quad w = 5 \] - Vậy \( w \) nằm trong khoảng \( [5; 10] \). 4. Kiểm tra điều kiện: - Khi \( w = 5 \), thì \( l = 10 \) và diện tích là \( 5 \times 10 = 50 \) m². - Khi \( w = 10 \), thì \( l = 5 \) và diện tích cũng là \( 10 \times 5 = 50 \) m². - Do đó, \( w \) nằm trong đoạn \( [5; 10] \). 5. Tính \( a + 2b \): - \( a = 5 \) - \( b = 10 \) - Vậy \( a + 2b = 5 + 2 \times 10 = 25 \) Đáp số: \( a + 2b = 25 \) Câu 4: Điều kiện xác định: \[ x + 2 \geq 0 \quad \text{và} \quad 2x - 1 \geq 0 \] \[ x \geq -2 \quad \text{và} \quad x \geq \frac{1}{2} \] Do đó, điều kiện chung là: \[ x \geq \frac{1}{2} \] Phương trình đã cho là: \[ (x-2+\sqrt{x+2})(\sqrt{2x-1}-\sqrt{x+2})=x-3 \] Ta sẽ biến đổi phương trình này. Trước hết, ta xét phương trình: \[ (x-2+\sqrt{x+2})(\sqrt{2x-1}-\sqrt{x+2})=x-3 \] Nhận thấy rằng nếu ta đặt \( y = \sqrt{x+2} \), thì \( y^2 = x + 2 \). Do đó, \( x = y^2 - 2 \). Thay vào phương trình ban đầu: \[ ((y^2 - 2) - 2 + y)(\sqrt{2(y^2 - 2) - 1} - y) = (y^2 - 2) - 3 \] \[ (y^2 - 4 + y)(\sqrt{2y^2 - 5} - y) = y^2 - 5 \] Bây giờ, ta xét trường hợp \( y = 2 \): \[ x = 2^2 - 2 = 2 \] Thay \( x = 2 \) vào phương trình ban đầu: \[ (2 - 2 + \sqrt{2 + 2})(\sqrt{2 \cdot 2 - 1} - \sqrt{2 + 2}) = 2 - 3 \] \[ (0 + 2)(\sqrt{3} - 2) = -1 \] \[ 2(\sqrt{3} - 2) = -1 \] \[ 2\sqrt{3} - 4 = -1 \] \[ 2\sqrt{3} = 3 \] \[ \sqrt{3} = \frac{3}{2} \] Điều này là sai vì \( \sqrt{3} \neq \frac{3}{2} \). Do đó, \( x = 2 \) không phải là nghiệm của phương trình. Tiếp theo, ta xét trường hợp \( y = 3 \): \[ x = 3^2 - 2 = 7 \] Thay \( x = 7 \) vào phương trình ban đầu: \[ (7 - 2 + \sqrt{7 + 2})(\sqrt{2 \cdot 7 - 1} - \sqrt{7 + 2}) = 7 - 3 \] \[ (5 + 3)(\sqrt{13} - 3) = 4 \] \[ 8(\sqrt{13} - 3) = 4 \] \[ \sqrt{13} - 3 = \frac{1}{2} \] \[ \sqrt{13} = \frac{7}{2} \] Điều này là sai vì \( \sqrt{13} \neq \frac{7}{2} \). Do đó, \( x = 7 \) không phải là nghiệm của phương trình. Cuối cùng, ta xét trường hợp \( y = 1 \): \[ x = 1^2 - 2 = -1 \] Tuy nhiên, \( x = -1 \) không thỏa mãn điều kiện \( x \geq \frac{1}{2} \). Do đó, \( x = -1 \) không phải là nghiệm của phương trình. Vậy, phương trình không có nghiệm nào thỏa mãn điều kiện. Do đó, tổng tất cả các phần tử của S là: \[ \boxed{0} \] Câu 5: Trước tiên, ta tính chiều cao hạ từ đỉnh D xuống đáy AB. Diện tích hình bình hành ABCD là: \[ S = AB \times h = 6 \] \[ 3 \times h = 6 \] \[ h = 2 \] Ta có tam giác ABD vuông tại D, do đó ta áp dụng định lý Pythagoras để tính BD. Trong tam giác ABD, ta có: \[ BD^2 = AB^2 + AD^2 - 2 \cdot AB \cdot AD \cdot \cos(\angle BAD) \] Tuy nhiên, ta biết rằng: \[ AD = BC = 2\sqrt{2} \] Do đó, ta có: \[ BD^2 = 3^2 + (2\sqrt{2})^2 - 2 \cdot 3 \cdot 2\sqrt{2} \cdot \cos(\angle BAD) \] Biết rằng diện tích hình bình hành là 6, ta có thể suy ra: \[ \sin(\angle BAD) = \frac{h}{AD} = \frac{2}{2\sqrt{2}} = \frac{\sqrt{2}}{2} \] Vì góc B là góc tù, nên góc BAD là góc nhọn và: \[ \cos(\angle BAD) = \sqrt{1 - \sin^2(\angle BAD)} = \sqrt{1 - \left(\frac{\sqrt{2}}{2}\right)^2} = \sqrt{1 - \frac{2}{4}} = \sqrt{\frac{2}{4}} = \frac{\sqrt{2}}{2} \] Do đó: \[ BD^2 = 3^2 + (2\sqrt{2})^2 - 2 \cdot 3 \cdot 2\sqrt{2} \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} \] \[ BD^2 = 9 + 8 - 2 \cdot 3 \cdot 2 \cdot 1 \] \[ BD^2 = 9 + 8 - 12 \] \[ BD^2 = 5 \] \[ BD = \sqrt{5} \approx 2.24 \] Vậy độ dài đường chéo BD là: \[ BD \approx 2.24 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
diendo6

11 giờ trước

Câu 2:

\[ -0,0083x^2 + 0,1x + 3,1 = 0 \]

\[ \Delta = b^2 - 4ac \]
\[ \Delta = (0,1)^2 - 4(-0,0083)(3,1) \]
\[ \Delta = 0,01 + 0,10324 \]
\[ \Delta = 0,11324 \]

\[ x_1 = \frac{-0,1 + 0,3365}{-0,0166} \approx -13,6 \]
\[ x_2 = \frac{-0,1 - 0,3365}{-0,0166} \approx 26,9 \]

Vì khoảng cách từ vị trí đặt trái bóng đến vạch vôi khung thành không thể là số âm, nên ta chọn nghiệm dương:

\[ x \approx 26,9 \]

Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị:

\[ x \approx 27 \]

Vậy khoảng cách từ vị trí đặt trái bóng đến vạch vôi khung thành là 27 mét.
 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved