**Câu 55:**
Để tính khối lượng nickel được mạ lên vật, ta sử dụng công thức:
\[ m = \frac{I \cdot t \cdot M}{n \cdot F} \]
Trong đó:
- \( m \) là khối lượng nickel mạ được (g).
- \( I \) là cường độ dòng điện (A).
- \( t \) là thời gian (s).
- \( M \) là khối lượng mol của nickel (g/mol).
- \( n \) là số electron cần thiết để khử 1 mol nickel (đối với nickel, \( n = 2 \)).
- \( F \) là hằng số Faraday (C/mol).
Dữ liệu đã cho:
- \( I = 1.5 \, A \)
- \( t = 2 \, giờ = 2 \times 3600 \, s = 7200 \, s \)
- \( M = 58.7 \, g/mol \)
- \( F = 96500 \, C/mol \)
Thay các giá trị vào công thức:
\[ m = \frac{1.5 \cdot 7200 \cdot 58.7}{2 \cdot 96500} \]
Tính toán:
\[ m = \frac{1.5 \cdot 7200 \cdot 58.7}{193000} \]
\[ m = \frac{645840}{193000} \approx 3.35 \, g \]
Vậy khối lượng nickel được mạ lên vật là khoảng **3.35 g**.
---
**Câu 56:**
Từ 400 gói bột gạo có khối lượng tịnh là 400g, trong đó chứa 20% tạp chất trơ.
Khối lượng bột gạo tinh khiết là:
\[ m_{gạo} = 400 \, g \times (1 - 0.2) = 400 \, g \times 0.8 = 320 \, g \]
Giả sử từ 320 g bột gạo này, ta có thể sản xuất được \( m \) kg glucose với hiệu suất 80%.
Khối lượng glucose thu được là:
\[ m_{glucose} = 320 \, g \times 0.8 = 256 \, g \]
Chuyển đổi sang kg:
\[ m = \frac{256}{1000} = 0.256 \, kg \]
Làm tròn đến phần nguyên, giá trị của \( m \) là **0 kg**.
---
**Câu 57:**
Thủy phân 10 gam bông thiên nhiên trong dung dịch \( H_2SO_4 \) loãng, thu được lượng glucose phản ứng với bạc tạo ra 12.96 gam Ag.
Phản ứng tráng bạc là:
\[ \text{C}_6\text{H}_{12}\text{O}_6 + 2 \text{Ag}^+ \rightarrow \text{C}_6\text{H}_{10}\text{O}_6 + 2 \text{Ag} \]
Từ phản ứng trên, ta thấy 1 mol glucose sẽ tạo ra 2 mol Ag.
Khối lượng mol của Ag là 107.87 g/mol.
Số mol Ag thu được là:
\[ n_{Ag} = \frac{12.96 \, g}{107.87 \, g/mol} \approx 0.120 \, mol \]
Số mol glucose tương ứng là:
\[ n_{glucose} = \frac{n_{Ag}}{2} = \frac{0.120}{2} = 0.060 \, mol \]
Khối lượng glucose thu được là:
\[ m_{glucose} = n_{glucose} \cdot M_{glucose} = 0.060 \, mol \cdot 180 \, g/mol = 10.8 \, g \]
Giả sử toàn bộ bông thiên nhiên là cellulose, ta có:
\[ \text{Hàm lượng cellulose} = \frac{10 \, g}{10 \, g} \times 100\% = 100\% \]
Tuy nhiên, bông thiên nhiên không hoàn toàn là cellulose.
Giả sử hàm lượng cellulose là \( a\% \), ta có:
\[ a \cdot 10 = 10.8 \]
Giải phương trình:
\[ a = \frac{10.8}{10} \times 100 = 108\% \]
Điều này không hợp lý, vì hàm lượng cellulose không thể vượt quá 100%.
Do đó, cần xem xét lại các giả định hoặc dữ liệu đầu vào.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào dữ liệu đã cho, hàm lượng cellulose có thể được ước lượng là **108%**, nhưng điều này không thực tế.
Vì vậy, cần thêm thông tin để xác định chính xác hàm lượng cellulose.