Câu 11.
Để xác định khoảng đồng biến của hàm số bậc hai \( y = ax^2 + bx + c \), ta cần dựa vào bảng biến thiên của hàm số.
Trong bảng biến thiên, ta thấy rằng:
- Khi \( x < 0 \), hàm số nghịch biến.
- Khi \( x > 0 \), hàm số đồng biến.
Do đó, hàm số đã cho đồng biến trong khoảng \( (0; +\infty) \).
Vậy đáp án đúng là:
\[ C.~(0; +\infty) \]
Câu 12:
Để xác định tập hợp các giá trị của \( x \) sao cho đa thức \( f(x) = x^2 - 6x + 9 \) luôn dương, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm nghiệm của đa thức:
Ta giải phương trình \( f(x) = 0 \):
\[
x^2 - 6x + 9 = 0
\]
Đây là phương trình bậc hai, ta có thể viết lại dưới dạng:
\[
(x - 3)^2 = 0
\]
Do đó, nghiệm duy nhất của phương trình là:
\[
x = 3
\]
2. Xét dấu của đa thức:
Đa thức \( f(x) = (x - 3)^2 \) là bình phương của một biểu thức, do đó nó luôn không âm và bằng 0 khi \( x = 3 \).
3. Xác định tập hợp các giá trị \( x \) sao cho \( f(x) > 0 \):
Vì \( (x - 3)^2 \geq 0 \) với mọi \( x \), và \( (x - 3)^2 = 0 \) khi \( x = 3 \), nên \( (x - 3)^2 > 0 \) khi \( x \neq 3 \).
Do đó, đa thức \( f(x) = x^2 - 6x + 9 \) luôn dương khi \( x \neq 3 \).
Vậy tập hợp các giá trị của \( x \) sao cho đa thức \( f(x) \) luôn dương là:
\[
\mathbb{R} \setminus \{3\}
\]
Đáp án đúng là: \( A.~\mathbb{R}\setminus\{3\} \).
Câu 1:
a) Đúng vì điểm $O(0;0)$ là đỉnh của parabol.
b) Sai vì hàm số $f(x)$ đồng biến trên khoảng $(0;+\infty).$
c) Đúng vì trục đối xứng của đồ thị hàm số đã cho là $y=0.$
d) Đúng vì đồ thị của hàm số $f(x)=-\frac12x^2+1$ là parabol có đỉnh $I(0;1),$ trục đối xứng là $y=0,$ đi qua các điểm $A(-2;0);$ $B(2;0).$
Câu 2:
Để giải quyết các khẳng định, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một cách chi tiết.
Khẳng định a) $\overrightarrow{AE}$ và $\overrightarrow{AC}$ cùng hướng
- Ta có $\overrightarrow{AE} = k \overrightarrow{AC}$ với $k \in \mathbb{R}$.
- Nếu $k > 0$, thì $\overrightarrow{AE}$ và $\overrightarrow{AC}$ cùng hướng.
- Nếu $k < 0$, thì $\overrightarrow{AE}$ và $\overrightarrow{AC}$ ngược hướng.
- Nếu $k = 0$, thì $\overrightarrow{AE} = \overrightarrow{0}$, tức là $\overrightarrow{AE}$ không xác định hướng.
Do đó, khẳng định này không hoàn toàn đúng vì nó phụ thuộc vào giá trị của $k$.
Khẳng định b) $\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 20$
- Ta sử dụng công thức скалярного произведения:
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = |AB| \cdot |AC| \cdot \cos(\widehat{BAC}) \]
- Thay các giá trị đã cho:
\[ |AB| = 4\sqrt{2}, \quad |AC| = 6, \quad \cos(45^\circ) = \frac{\sqrt{2}}{2} \]
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 4\sqrt{2} \cdot 6 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} = 4 \cdot 6 = 24 \]
Do đó, khẳng định này sai vì $\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 24$, không phải 20.
Khẳng định c) $\overrightarrow{AD} = \frac{1}{2} \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2} \overrightarrow{AC}$
- Vì D là trung điểm của BC, nên theo công thức trung điểm:
\[ \overrightarrow{AD} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}) \]
Do đó, khẳng định này đúng.
Khẳng định d) $BC = 3\sqrt{5}$
- Ta sử dụng định lý余弦来计算BC的长度:
\[ BC^2 = AB^2 + AC^2 - 2 \cdot AB \cdot AC \cdot \cos(\widehat{BAC}) \]
- 代入已知值:
\[ AB = 4\sqrt{2}, \quad AC = 6, \quad \cos(45^\circ) = \frac{\sqrt{2}}{2} \]
\[ BC^2 = (4\sqrt{2})^2 + 6^2 - 2 \cdot 4\sqrt{2} \cdot 6 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} \]
\[ BC^2 = 32 + 36 - 48 = 20 \]
\[ BC = \sqrt{20} = 2\sqrt{5} \]
因此,这个断言是错误的,因为$BC = 2\sqrt{5}$,而不是$3\sqrt{5}$。
综上所述,正确的断言是c),其余都是错误的。
Câu 1:
Để giải bất phương trình \(x^2 - 5x + 4 \leq 0\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm nghiệm của phương trình bậc hai \(x^2 - 5x + 4 = 0\):
Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\) là:
\[
x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Với \(a = 1\), \(b = -5\), và \(c = 4\):
\[
x = \frac{5 \pm \sqrt{(-5)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 4}}{2 \cdot 1} = \frac{5 \pm \sqrt{25 - 16}}{2} = \frac{5 \pm \sqrt{9}}{2} = \frac{5 \pm 3}{2}
\]
Vậy ta có hai nghiệm:
\[
x_1 = \frac{5 + 3}{2} = 4 \quad \text{và} \quad x_2 = \frac{5 - 3}{2} = 1
\]
2. Phân tích dấu của biểu thức \(x^2 - 5x + 4\):
Biểu thức \(x^2 - 5x + 4\) có dạng \(a(x - x_1)(x - x_2)\) với \(a = 1\), \(x_1 = 1\), và \(x_2 = 4\). Do đó:
\[
x^2 - 5x + 4 = (x - 1)(x - 4)
\]
Ta vẽ bảng xét dấu của biểu thức này:
\[
\begin{array}{|c|c|c|c|}
\hline
x & (-\infty, 1) & (1, 4) & (4, +\infty) \\
\hline
x - 1 & - & + & + \\
\hline
x - 4 & - & - & + \\
\hline
(x - 1)(x - 4) & + & - & + \\
\hline
\end{array}
\]
3. Xác định khoảng nghiệm của bất phương trình \(x^2 - 5x + 4 \leq 0\):
Từ bảng xét dấu, ta thấy biểu thức \((x - 1)(x - 4)\) nhỏ hơn hoặc bằng 0 trong khoảng \(1 \leq x \leq 4\).
4. Tìm các nghiệm nguyên trong khoảng \(1 \leq x \leq 4\):
Các số nguyên nằm trong khoảng này là \(x = 1, 2, 3, 4\).
Vậy, số nghiệm nguyên của bất phương trình \(x^2 - 5x + 4 \leq 0\) là 4 nghiệm: \(x = 1, 2, 3, 4\).
Đáp số: 4 nghiệm nguyên.
Câu 2:
Để tìm số học sinh đạt cả hai giải văn và toán, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số học sinh giỏi văn và toán:
Số học sinh giỏi văn: 17 bạn
Số học sinh giỏi toán: 25 bạn
Tổng số học sinh giỏi văn và toán:
\[
17 + 25 = 42 \text{ bạn}
\]
2. Tính số học sinh không đạt giải nào:
Tổng số học sinh trong lớp: 45 bạn
Số học sinh không đạt giải nào: 13 bạn
3. Tính số học sinh đạt ít nhất một giải:
Số học sinh đạt ít nhất một giải:
\[
45 - 13 = 32 \text{ bạn}
\]
4. Tính số học sinh đạt cả hai giải văn và toán:
Số học sinh đạt cả hai giải văn và toán:
\[
42 - 32 = 10 \text{ bạn}
\]
Vậy số học sinh đạt cả hai giải văn và toán là 10 bạn.
Câu 3:
Sau một năm số lượng cá trong hồ là:
\[ 1000 + 1000x = 1000(1 + x) \text{ (kg)} \]
Sau hai năm số lượng cá trong hồ là:
\[ 1000(1 + x) + 1000(1 + x)x = 1000(1 + x)(1 + x) = 1000(1 + x)^2 \text{ (kg)} \]
Theo đề bài, sau hai năm số lượng cá trong hồ là 36000 kg, nên ta có phương trình:
\[ 1000(1 + x)^2 = 36000 \]
Chia cả hai vế cho 1000, ta được:
\[ (1 + x)^2 = 36 \]
Lấy căn bậc hai của cả hai vế, ta có:
\[ 1 + x = 6 \quad \text{hoặc} \quad 1 + x = -6 \]
Giải các phương trình này, ta được:
\[ x = 5 \quad \text{hoặc} \quad x = -7 \]
Vì tốc độ tăng số lượng cá không thể là số âm, nên ta loại nghiệm \( x = -7 \).
Vậy tốc độ tăng số lượng cá trong hồ là:
\[ x = 5 \]
Đáp số: Tốc độ tăng số lượng cá trong hồ là 5 lần.