giúp với !???

rotate image
Trả lời câu hỏi của Van đong Lò

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

27/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 11. Để xác định khoảng đồng biến của hàm số bậc hai \( y = ax^2 + bx + c \), ta cần dựa vào bảng biến thiên của hàm số. Trong bảng biến thiên, ta thấy rằng: - Khi \( x < 0 \), hàm số nghịch biến. - Khi \( x > 0 \), hàm số đồng biến. Do đó, hàm số đã cho đồng biến trong khoảng \( (0; +\infty) \). Vậy đáp án đúng là: \[ C.~(0; +\infty) \] Câu 12: Để xác định tập hợp các giá trị của \( x \) sao cho đa thức \( f(x) = x^2 - 6x + 9 \) luôn dương, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm nghiệm của đa thức: Ta giải phương trình \( f(x) = 0 \): \[ x^2 - 6x + 9 = 0 \] Đây là phương trình bậc hai, ta có thể viết lại dưới dạng: \[ (x - 3)^2 = 0 \] Do đó, nghiệm duy nhất của phương trình là: \[ x = 3 \] 2. Xét dấu của đa thức: Đa thức \( f(x) = (x - 3)^2 \) là bình phương của một biểu thức, do đó nó luôn không âm và bằng 0 khi \( x = 3 \). 3. Xác định tập hợp các giá trị \( x \) sao cho \( f(x) > 0 \): Vì \( (x - 3)^2 \geq 0 \) với mọi \( x \), và \( (x - 3)^2 = 0 \) khi \( x = 3 \), nên \( (x - 3)^2 > 0 \) khi \( x \neq 3 \). Do đó, đa thức \( f(x) = x^2 - 6x + 9 \) luôn dương khi \( x \neq 3 \). Vậy tập hợp các giá trị của \( x \) sao cho đa thức \( f(x) \) luôn dương là: \[ \mathbb{R} \setminus \{3\} \] Đáp án đúng là: \( A.~\mathbb{R}\setminus\{3\} \). Câu 1: a) Đúng vì điểm $O(0;0)$ là đỉnh của parabol. b) Sai vì hàm số $f(x)$ đồng biến trên khoảng $(0;+\infty).$ c) Đúng vì trục đối xứng của đồ thị hàm số đã cho là $y=0.$ d) Đúng vì đồ thị của hàm số $f(x)=-\frac12x^2+1$ là parabol có đỉnh $I(0;1),$ trục đối xứng là $y=0,$ đi qua các điểm $A(-2;0);$ $B(2;0).$ Câu 2: Để giải quyết các khẳng định, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một cách chi tiết. Khẳng định a) $\overrightarrow{AE}$ và $\overrightarrow{AC}$ cùng hướng - Ta có $\overrightarrow{AE} = k \overrightarrow{AC}$ với $k \in \mathbb{R}$. - Nếu $k > 0$, thì $\overrightarrow{AE}$ và $\overrightarrow{AC}$ cùng hướng. - Nếu $k < 0$, thì $\overrightarrow{AE}$ và $\overrightarrow{AC}$ ngược hướng. - Nếu $k = 0$, thì $\overrightarrow{AE} = \overrightarrow{0}$, tức là $\overrightarrow{AE}$ không xác định hướng. Do đó, khẳng định này không hoàn toàn đúng vì nó phụ thuộc vào giá trị của $k$. Khẳng định b) $\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 20$ - Ta sử dụng công thức скалярного произведения: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = |AB| \cdot |AC| \cdot \cos(\widehat{BAC}) \] - Thay các giá trị đã cho: \[ |AB| = 4\sqrt{2}, \quad |AC| = 6, \quad \cos(45^\circ) = \frac{\sqrt{2}}{2} \] \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 4\sqrt{2} \cdot 6 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} = 4 \cdot 6 = 24 \] Do đó, khẳng định này sai vì $\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 24$, không phải 20. Khẳng định c) $\overrightarrow{AD} = \frac{1}{2} \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2} \overrightarrow{AC}$ - Vì D là trung điểm của BC, nên theo công thức trung điểm: \[ \overrightarrow{AD} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}) \] Do đó, khẳng định này đúng. Khẳng định d) $BC = 3\sqrt{5}$ - Ta sử dụng định lý余弦来计算BC的长度: \[ BC^2 = AB^2 + AC^2 - 2 \cdot AB \cdot AC \cdot \cos(\widehat{BAC}) \] - 代入已知值: \[ AB = 4\sqrt{2}, \quad AC = 6, \quad \cos(45^\circ) = \frac{\sqrt{2}}{2} \] \[ BC^2 = (4\sqrt{2})^2 + 6^2 - 2 \cdot 4\sqrt{2} \cdot 6 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} \] \[ BC^2 = 32 + 36 - 48 = 20 \] \[ BC = \sqrt{20} = 2\sqrt{5} \] 因此,这个断言是错误的,因为$BC = 2\sqrt{5}$,而不是$3\sqrt{5}$。 综上所述,正确的断言是c),其余都是错误的。 Câu 1: Để giải bất phương trình \(x^2 - 5x + 4 \leq 0\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm nghiệm của phương trình bậc hai \(x^2 - 5x + 4 = 0\): Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\) là: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Với \(a = 1\), \(b = -5\), và \(c = 4\): \[ x = \frac{5 \pm \sqrt{(-5)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 4}}{2 \cdot 1} = \frac{5 \pm \sqrt{25 - 16}}{2} = \frac{5 \pm \sqrt{9}}{2} = \frac{5 \pm 3}{2} \] Vậy ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{5 + 3}{2} = 4 \quad \text{và} \quad x_2 = \frac{5 - 3}{2} = 1 \] 2. Phân tích dấu của biểu thức \(x^2 - 5x + 4\): Biểu thức \(x^2 - 5x + 4\) có dạng \(a(x - x_1)(x - x_2)\) với \(a = 1\), \(x_1 = 1\), và \(x_2 = 4\). Do đó: \[ x^2 - 5x + 4 = (x - 1)(x - 4) \] Ta vẽ bảng xét dấu của biểu thức này: \[ \begin{array}{|c|c|c|c|} \hline x & (-\infty, 1) & (1, 4) & (4, +\infty) \\ \hline x - 1 & - & + & + \\ \hline x - 4 & - & - & + \\ \hline (x - 1)(x - 4) & + & - & + \\ \hline \end{array} \] 3. Xác định khoảng nghiệm của bất phương trình \(x^2 - 5x + 4 \leq 0\): Từ bảng xét dấu, ta thấy biểu thức \((x - 1)(x - 4)\) nhỏ hơn hoặc bằng 0 trong khoảng \(1 \leq x \leq 4\). 4. Tìm các nghiệm nguyên trong khoảng \(1 \leq x \leq 4\): Các số nguyên nằm trong khoảng này là \(x = 1, 2, 3, 4\). Vậy, số nghiệm nguyên của bất phương trình \(x^2 - 5x + 4 \leq 0\) là 4 nghiệm: \(x = 1, 2, 3, 4\). Đáp số: 4 nghiệm nguyên. Câu 2: Để tìm số học sinh đạt cả hai giải văn và toán, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số học sinh giỏi văn và toán: Số học sinh giỏi văn: 17 bạn Số học sinh giỏi toán: 25 bạn Tổng số học sinh giỏi văn và toán: \[ 17 + 25 = 42 \text{ bạn} \] 2. Tính số học sinh không đạt giải nào: Tổng số học sinh trong lớp: 45 bạn Số học sinh không đạt giải nào: 13 bạn 3. Tính số học sinh đạt ít nhất một giải: Số học sinh đạt ít nhất một giải: \[ 45 - 13 = 32 \text{ bạn} \] 4. Tính số học sinh đạt cả hai giải văn và toán: Số học sinh đạt cả hai giải văn và toán: \[ 42 - 32 = 10 \text{ bạn} \] Vậy số học sinh đạt cả hai giải văn và toán là 10 bạn. Câu 3: Sau một năm số lượng cá trong hồ là: \[ 1000 + 1000x = 1000(1 + x) \text{ (kg)} \] Sau hai năm số lượng cá trong hồ là: \[ 1000(1 + x) + 1000(1 + x)x = 1000(1 + x)(1 + x) = 1000(1 + x)^2 \text{ (kg)} \] Theo đề bài, sau hai năm số lượng cá trong hồ là 36000 kg, nên ta có phương trình: \[ 1000(1 + x)^2 = 36000 \] Chia cả hai vế cho 1000, ta được: \[ (1 + x)^2 = 36 \] Lấy căn bậc hai của cả hai vế, ta có: \[ 1 + x = 6 \quad \text{hoặc} \quad 1 + x = -6 \] Giải các phương trình này, ta được: \[ x = 5 \quad \text{hoặc} \quad x = -7 \] Vì tốc độ tăng số lượng cá không thể là số âm, nên ta loại nghiệm \( x = -7 \). Vậy tốc độ tăng số lượng cá trong hồ là: \[ x = 5 \] Đáp số: Tốc độ tăng số lượng cá trong hồ là 5 lần.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Câu 12:
  \[  x^2 - 6x + 9 = 0\]
  Đây là phương trình bậc hai, ta có thể viết lại dưới dạng:
  \[  (x - 3)^2 = 0\]
  Do đó, nghiệm duy nhất của phương trình là:
  \[  x = 3\]
  Đa thức \( f(x) = (x - 3)^2 \) là bình phương của một biểu thức, do đó nó luôn không âm và bằng 0 khi \( x = 3 \).

Vậy tập hợp các giá trị của \( x \) sao cho đa thức \( f(x) \) luôn dương là:
\[ \mathbb{R} \setminus \{3\}\]

Đáp án đúng là: \( A.~\mathbb{R}\setminus\{3\} \).
 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved