gújsbisbsishsj

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của kizuki

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

28/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 13 1) So sánh: a) \(a + 2\) và \(b + 2\): - Vì \(a < b\), nên khi cộng thêm cùng một số vào cả hai vế, ta vẫn giữ được mối quan hệ so sánh ban đầu. - Do đó, \(a + 2 < b + 2\). b) \(-3a\) và \(-3b\): - Vì \(a < b\), khi nhân cả hai vế với một số âm (-3), mối quan hệ so sánh sẽ đảo ngược. - Do đó, \(-3a > -3b\). 2) Thực hiện phép tính: \(\sqrt[4]{27} - \sqrt{49} + \sqrt{2}\sqrt{8}\): - Ta có \(\sqrt[4]{27} = \sqrt{\sqrt{27}}\). - Ta có \(\sqrt{49} = 7\). - Ta có \(\sqrt{2}\sqrt{8} = \sqrt{2 \times 8} = \sqrt{16} = 4\). Do đó, phép tính trở thành: \[ \sqrt[4]{27} - 7 + 4 \] Tổng kết lại: a) \(a + 2 < b + 2\) b) \(-3a > -3b\) Phép tính: \(\sqrt[4]{27} - 7 + 4 = \sqrt[4]{27} - 3\) Đáp số: 1) a) \(a + 2 < b + 2\) b) \(-3a > -3b\) 2) \(\sqrt[4]{27} - 3\) Câu 14 a) $(2x+1)(5-x)=0$ Điều kiện xác định: Không có điều kiện xác định đặc biệt. Phương trình $(2x+1)(5-x)=0$ có dạng tích hai thừa số bằng 0, do đó ta có: \[ 2x + 1 = 0 \quad \text{hoặc} \quad 5 - x = 0 \] Giải từng phương trình: \[ 2x + 1 = 0 \] \[ 2x = -1 \] \[ x = -\frac{1}{2} \] \[ 5 - x = 0 \] \[ x = 5 \] Vậy nghiệm của phương trình là: \[ x = -\frac{1}{2} \quad \text{hoặc} \quad x = 5 \] b) $2x(x-3)+2 \geq 8 + 2x^2$ Điều kiện xác định: Không có điều kiện xác định đặc biệt. Rút gọn và biến đổi bất phương trình: \[ 2x(x-3) + 2 \geq 8 + 2x^2 \] \[ 2x^2 - 6x + 2 \geq 8 + 2x^2 \] Trừ $2x^2$ từ cả hai vế: \[ -6x + 2 \geq 8 \] Trừ 2 từ cả hai vế: \[ -6x \geq 6 \] Chia cả hai vế cho -6 (nhớ đổi dấu bất đẳng thức): \[ x \leq -1 \] Vậy nghiệm của bất phương trình là: \[ x \leq -1 \] Câu 15 a) Rút gọn biểu thức \( A \): Điều kiện xác định: \( x \geq 0; x \neq 1 \). Ta có: \[ A = \frac{1}{\sqrt{x} - 1} + \frac{1}{\sqrt{x} + 1} \] Quy đồng mẫu số: \[ A = \frac{(\sqrt{x} + 1) + (\sqrt{x} - 1)}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \] \[ A = \frac{\sqrt{x} + 1 + \sqrt{x} - 1}{x - 1} \] \[ A = \frac{2\sqrt{x}}{x - 1} \] b) Tính giá trị của \( A \) tại \( x = 3 - 2\sqrt{2} \): Thay \( x = 3 - 2\sqrt{2} \) vào biểu thức đã rút gọn: \[ A = \frac{2\sqrt{3 - 2\sqrt{2}}}{(3 - 2\sqrt{2}) - 1} \] \[ A = \frac{2\sqrt{3 - 2\sqrt{2}}}{2 - 2\sqrt{2}} \] \[ A = \frac{2\sqrt{3 - 2\sqrt{2}}}{2(1 - \sqrt{2})} \] \[ A = \frac{\sqrt{3 - 2\sqrt{2}}}{1 - \sqrt{2}} \] Nhân cả tử và mẫu với \( 1 + \sqrt{2} \): \[ A = \frac{\sqrt{3 - 2\sqrt{2}}(1 + \sqrt{2})}{(1 - \sqrt{2})(1 + \sqrt{2})} \] \[ A = \frac{\sqrt{3 - 2\sqrt{2}}(1 + \sqrt{2})}{1 - 2} \] \[ A = \frac{\sqrt{3 - 2\sqrt{2}}(1 + \sqrt{2})}{-1} \] \[ A = -\sqrt{3 - 2\sqrt{2}}(1 + \sqrt{2}) \] Tính \( \sqrt{3 - 2\sqrt{2}} \): \[ 3 - 2\sqrt{2} = (\sqrt{2} - 1)^2 \] \[ \sqrt{3 - 2\sqrt{2}} = \sqrt{(\sqrt{2} - 1)^2} = |\sqrt{2} - 1| = \sqrt{2} - 1 \] Do đó: \[ A = -(\sqrt{2} - 1)(1 + \sqrt{2}) \] \[ A = -(2 - 1) \] \[ A = -1 \] Đáp số: \( A = -1 \) Câu 16 Gọi vận tốc của anh Nam là \( x \) (km/h, điều kiện: \( x > 0 \)). Vì mỗi giờ xe anh An đi nhanh hơn xe anh Nam 5 km, nên vận tốc của anh An là \( x + 5 \) (km/h). Hai người gặp nhau sau khi đi được 1 giờ, tức là tổng quãng đường hai người đã đi được là 85 km. Do đó, ta có phương trình: \[ x \times 1 + (x + 5) \times 1 = 85 \] Giải phương trình này: \[ x + x + 5 = 85 \] \[ 2x + 5 = 85 \] \[ 2x = 85 - 5 \] \[ 2x = 80 \] \[ x = 40 \] Vậy vận tốc của anh Nam là 40 km/h, và vận tốc của anh An là: \[ x + 5 = 40 + 5 = 45 \text{ km/h} \] Đáp số: - Vận tốc của anh Nam: 40 km/h - Vận tốc của anh An: 45 km/h Câu 17 Để chứng minh rằng \( x^2 + y^2 + z^2 \geq xy + yz + zx \), ta sẽ sử dụng phương pháp biến đổi biểu thức và áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz. Bước 1: Xét biểu thức \( x^2 + y^2 + z^2 - xy - yz - zx \). Bước 2: Ta nhóm lại các hạng tử để tạo thành các bình phương: \[ x^2 + y^2 + z^2 - xy - yz - zx = \frac{1}{2} \left( 2x^2 + 2y^2 + 2z^2 - 2xy - 2yz - 2zx \right) \] Bước 3: Ta nhận thấy rằng: \[ 2x^2 + 2y^2 + 2z^2 - 2xy - 2yz - 2zx = (x-y)^2 + (y-z)^2 + (z-x)^2 \] Bước 4: Vì các bình phương luôn không âm, ta có: \[ (x-y)^2 \geq 0, \quad (y-z)^2 \geq 0, \quad (z-x)^2 \geq 0 \] Do đó: \[ (x-y)^2 + (y-z)^2 + (z-x)^2 \geq 0 \] Bước 5: Từ đây ta suy ra: \[ x^2 + y^2 + z^2 - xy - yz - zx \geq 0 \] Bước 6: Kết luận: \[ x^2 + y^2 + z^2 \geq xy + yz + zx \] Vậy ta đã chứng minh được \( x^2 + y^2 + z^2 \geq xy + yz + zx \). Câu 18 Để tính $\cos B$, ta cần biết độ dài cạnh huyền $BC$ của tam giác vuông $ABC$. Ta sẽ sử dụng định lý Pythagoras để tìm độ dài cạnh $BC$. Theo định lý Pythagoras: \[ BC^2 = AB^2 + AC^2 \] Thay các giá trị đã biết vào: \[ BC^2 = 7^2 + 24^2 \] \[ BC^2 = 49 + 576 \] \[ BC^2 = 625 \] Lấy căn bậc hai của cả hai vế: \[ BC = \sqrt{625} \] \[ BC = 25 \] Bây giờ, ta tính $\cos B$. Trong tam giác vuông, $\cos$ của một góc là tỉ số giữa độ dài cạnh kề với góc đó và độ dài cạnh huyền. \[ \cos B = \frac{AB}{BC} \] Thay các giá trị đã biết vào: \[ \cos B = \frac{7}{25} \] Vậy, $\cos B = \frac{7}{25}$. Câu 19 Để tính độ cao so với chân dốc của vận động viên khi leo lên đỉnh dốc, ta sử dụng công thức liên quan đến độ nghiêng của dốc. Chiều dài con dốc là 100m và độ nghiêng là $20^0$. Ta sẽ sử dụng công thức tính độ cao dựa trên độ nghiêng và chiều dài dốc. Độ cao của dốc được tính bằng: \[ \text{Độ cao} = \text{Chiều dài dốc} \times \sin(20^0) \] Ta có: \[ \sin(20^0) \approx 0,342 \] Do đó: \[ \text{Độ cao} = 100 \times 0,342 = 34,2 \text{m} \] Vậy độ cao so với chân dốc của vận động viên khi leo lên đỉnh dốc là 34,2m (làm tròn đến số thập phân thứ nhất). Câu 20 a) Tính độ dài đường tròn (O) và diện tích hình quạt tròn ứng với cung nhỏ AB - Độ dài đường tròn (O) là: \[ C = 2 \pi r = 2 \times 3,14 \times 3 = 18,84 \text{ cm} \] - Diện tích hình quạt tròn ứng với cung nhỏ AB: \[ S_{quạt} = \frac{\theta}{360^\circ} \times \pi r^2 = \frac{120^\circ}{360^\circ} \times 3,14 \times 3^2 = \frac{1}{3} \times 3,14 \times 9 = 9,42 \text{ cm}^2 \] b) Chứng minh rằng SB là một tiếp tuyến của (O) - Xét tam giác OAB, ta có: \[ OA = OB = 3 \text{ cm} \] \[ \widehat{AOB} = 120^\circ \] - Vì tam giác OAB cân tại O nên: \[ \widehat{OAB} = \widehat{OBA} = \frac{180^\circ - 120^\circ}{2} = 30^\circ \] - Đường thẳng OS vuông góc với AB tại điểm H, do đó: \[ \widehat{OHA} = 90^\circ \] - Xét tam giác OAS, ta có: \[ \widehat{OAS} = 90^\circ \] (vì SA là tiếp tuyến của đường tròn (O)) - Ta cần chứng minh SB là tiếp tuyến của (O). Để làm điều này, ta sẽ chứng minh rằng \(\widehat{OSB} = 90^\circ\). - Xét tam giác OHS, ta có: \[ \widehat{OHS} = 90^\circ \] - Vì OS vuông góc với AB, nên: \[ \widehat{OHB} = 90^\circ \] - Xét tam giác OHB, ta có: \[ \widehat{OBH} = 30^\circ \] - Do đó: \[ \widehat{OBS} = 90^\circ - \widehat{OBH} = 90^\circ - 30^\circ = 60^\circ \] - Xét tam giác OBS, ta có: \[ \widehat{OSB} = 180^\circ - (\widehat{OBS} + \widehat{BOH}) = 180^\circ - (60^\circ + 30^\circ) = 90^\circ \] - Vậy \(\widehat{OSB} = 90^\circ\), do đó SB là tiếp tuyến của đường tròn (O). Đáp số: a) Độ dài đường tròn (O): 18,84 cm Diện tích hình quạt tròn ứng với cung nhỏ AB: 9,42 cm² b) SB là tiếp tuyến của (O).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
vananh24

28/12/2024

Câu 17: 
Ta có: $\displaystyle ( x-y)^{2} \geqslant \ \forall x;y$
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
( y-z)^{2} \geqslant 0\ \forall x;y\\
( z-x)^{2} \geqslant 0\ \forall x;z
\end{array}$
Suy ra $\displaystyle ( x-y)^{2} +( y-z)^{2} +( z-x)^{2} \geqslant 0\ \forall x;y;z$
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
x^{2} -2xy+y^{2} +y^{2} -2yz+z^{2} +z^{2} -2zx+x^{2} \geqslant 0\\
2\left( x^{2} +y^{2} +z^{2}\right) \geqslant 2( xy+yz+zx) \ \ \\
x^{2} +y^{2} +z^{2} \geqslant xy+yz+zx\ 
\end{array}$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved