Làm sao để có câu trả lời hay nhất?
01/01/2025
01/01/2025
Bài giải
Bài 1:
a. Nêu tên gọi các quá trình:
Quá trình 1-2: Quá trình đẳng áp. Áp suất không đổi, thể tích tăng nên nhiệt độ tăng.
Quá trình 2-3: Quá trình đẳng nhiệt. Nhiệt độ không đổi, khi thể tích giảm thì áp suất tăng.
Quá trình 3-1: Quá trình đẳng tích. Thể tích không đổi, khi nhiệt độ giảm thì áp suất giảm.
b. Tính thể tích khí ở trạng thái 2:
Để tính thể tích khí ở trạng thái 2, ta cần sử dụng phương trình trạng thái của khí lý tưởng cho quá trình đẳng áp:
P1V1/T1 = P2V2/T2
Vì quá trình 1-2 là đẳng áp nên P1 = P2. Do đó:
V2 = V1 * T2 / T1
Tuy nhiên, để tính toán cụ thể, bạn cần cung cấp thêm các giá trị số cho V1, T1 và T2.
Bài 2:
a. Quy ước về dấu của nhiệt lượng và công:
Nhiệt lượng Q:
Q > 0: Hệ nhận nhiệt.
Q < 0: Hệ tỏa nhiệt.
Công A:
A > 0: Hệ nhận công.
A < 0: Hệ thực hiện công.
b. Vận dụng:
b1. Tính công của lượng khí sinh ra:
Công A = F.s, trong đó:
F là lực do khí tác dụng lên pit-tông (bằng lực ma sát).
s là quãng đường pit-tông di chuyển.
A = 40N * 0,15m = 6J.
Vì khí thực hiện công nên A < 0. Vậy A = -6J.
b2. Tính độ biến thiên nội năng của chất khí:
Theo định luật I nhiệt động lực học: ΔU = Q + A
ΔU = 20J + (-6J) = 14J.
Độ biến thiên nội năng của chất khí là 14J, tức là nội năng của khí tăng lên 14J.
Kết luận:
Khí đã thực hiện công để đẩy pit-tông di chuyển, đồng thời nội năng của khí cũng tăng lên. Điều này cho thấy, phần nhiệt lượng cung cấp cho khí đã được chuyển hóa một phần thành công và một phần làm tăng nội năng của khí.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
8 giờ trước
11 giờ trước
Top thành viên trả lời