**Câu 1:**
Trong thí nghiệm giao thoa của ánh sáng, khoảng cách giữa các vân sáng liên tiếp (khoảng cách giữa hai vân sáng) được tính bằng công thức:
\[
\Delta y = \frac{\lambda L}{d}
\]
Trong đó:
- \(\Delta y\) là khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp.
- \(\lambda\) là bước sóng của ánh sáng.
- \(L\) là khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát.
- \(d\) là khoảng cách giữa hai khe.
Theo đề bài:
- \(d = 1 \, \text{mm} = 0,001 \, \text{m}\)
- \(L = 1,5 \, \text{m}\)
- Khoảng cách 5 vân sáng liên tiếp là \(3,6 \, \text{mm} = 0,0036 \, \text{m}\). Do đó, khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp là:
\[
\Delta y = \frac{3,6 \, \text{mm}}{5} = \frac{0,0036 \, \text{m}}{5} = 0,00072 \, \text{m}
\]
Thay vào công thức trên:
\[
0,00072 = \frac{\lambda \cdot 1,5}{0,001}
\]
Giải phương trình để tìm \(\lambda\):
\[
\lambda = 0,00072 \cdot \frac{0,001}{1,5} = 0,00072 \cdot \frac{1}{1500} = 0,00000048 \, \text{m} = 480 \, \text{nm}
\]
Vậy bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm này là **480 nm**.
---
**Câu 2:**
Trên một sợi dây đàn hồi dài 1,2m có sóng dừng, chiều dài sóng dừng được tính bằng công thức:
\[
L = \frac{n \cdot \lambda}{2}
\]
Trong đó:
- \(L\) là chiều dài của dây.
- \(n\) là số bụng sóng.
- \(\lambda\) là chiều dài sóng.
Tốc độ sóng \(v\) và tần số \(f\) có mối quan hệ:
\[
v = f \cdot \lambda
\]
Từ đó, ta có thể tính chiều dài sóng:
\[
\lambda = \frac{v}{f} = \frac{80 \, \text{m/s}}{100 \, \text{Hz}} = 0,8 \, \text{m}
\]
Thay vào công thức chiều dài dây:
\[
1,2 = \frac{n \cdot 0,8}{2}
\]
Giải phương trình để tìm \(n\):
\[
1,2 = 0,4n \implies n = \frac{1,2}{0,4} = 3
\]
Vậy số bụng sóng là **3**.