**Câu 16:**
Áp suất của khí lý tưởng được tính theo công thức:
\[ p = \frac{1}{3} \cdot n \cdot m \cdot \overline{v^2} \]
Trong đó:
- \( p \) là áp suất,
- \( n \) là số phân tử,
- \( m \) là khối lượng của một phân tử,
- \( \overline{v^2} \) là căn bậc hai của trung bình phương tốc độ.
Nếu căn bậc hai trung bình của các bình phương tốc độ phân tử giảm đi một nửa, tức là:
\[ \overline{v^2}' = \frac{1}{4} \overline{v^2} \]
Áp suất mới sẽ là:
\[ p' = \frac{1}{3} \cdot n \cdot m \cdot \overline{v^2}' = \frac{1}{3} \cdot n \cdot m \cdot \frac{1}{4} \overline{v^2} = \frac{1}{4} p_0 \]
Vậy áp suất khí sẽ là:
**Đáp án: D. \(\frac{p_0}{2}\)**
---
**Câu 17:**
Theo định luật Gay-Lussac, áp suất và nhiệt độ tuyệt đối có mối quan hệ tỉ lệ thuận trong một bình kín. Nếu nhiệt độ giảm đi 1,5 lần, tức là:
\[ T' = \frac{T_0}{1.5} \]
Áp suất mới sẽ là:
\[ p' = p_0 \cdot \frac{T'}{T_0} = p_0 \cdot \frac{1}{1.5} = \frac{p_0}{1.5} \]
Vậy áp suất khí sẽ giảm đi 1,5 lần.
**Đáp án: B. giảm đi 1,5 lần.**
---
**Câu 18:**
Sử dụng phương trình trạng thái khí lý tưởng:
\[ PV = nRT \]
Khi bơm khí vào bóng, áp suất và nhiệt độ của khí trong bóng là \( P_1 = 1.05 \times 10^3 \, Pa \) và \( T_1 = 300 \, K \). Áp suất và nhiệt độ ở tầng khí quyển là \( P_2 = 0.03 \, atm = 0.03 \times 1.01 \times 10^5 \, Pa \) và \( T_2 = 200 \, K \).
Áp suất khí trong bóng:
\[ P_1 = 1.05 \times 10^3 \, Pa \]
\[ T_1 = 300 \, K \]
Áp suất khí ở tầng khí quyển:
\[ P_2 = 0.03 \times 1.01 \times 10^5 \, Pa \approx 3030 \, Pa \]
\[ T_2 = 200 \, K \]
Áp dụng phương trình trạng thái:
\[ \frac{P_1 V_1}{T_1} = \frac{P_2 V_2}{T_2} \]
Giải phương trình để tìm \( V_1 \):
\[ V_1 = \frac{P_2 V_2 T_1}{P_1 T_2} \]
Tính toán và tìm bán kính của bóng.
**Đáp án: C. 3,56 m.**
---
**Câu 19:**
Trong quá trình đẳng nhiệt, áp suất và thể tích có mối quan hệ tỉ lệ nghịch:
\[ PV = hằng số \]
Khi nén khí, áp suất sẽ tăng và nhiệt độ không đổi.
**Đáp án: A. Áp suất tăng, nhiệt độ không đổi.**
---
**Câu 20:**
Phương trình trạng thái của khí lý tưởng là:
\[ PV = nRT \]
Hoặc có thể viết lại là:
\[ \frac{PV}{T} = hằng số \]
**Đáp án: A. \( \frac{PV}{T} = hằng số. \)**
---
**Câu 21:**
Phương trình trạng thái khí lý tưởng cho biết mối liên hệ giữa áp suất, thể tích và nhiệt độ.
**Đáp án: D. nhiệt độ, thể tích và áp suất.**
---
**Câu 22:**
Áp dụng định luật Boyle và định luật Gay-Lussac:
\[ \frac{p_1 V_1}{T_1} = \frac{p_2 V_2}{T_2} \]
Tính toán áp suất mới khi thể tích giảm từ 10 lít xuống 4 lít và nhiệt độ tăng từ 27°C (300K) lên 60°C (333K).
**Đáp án: C. 2,78.**
---
**Câu 23:**
Sử dụng phương trình trạng thái khí lý tưởng để tính thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn.
**Đáp án: B. 68,25 cm³.**
---
**Câu 24:**
Sử dụng phương trình trạng thái khí lý tưởng để tính số quả bóng có thể bơm được.
**Đáp án: A. 1050 quả.**
---
**Câu 25:**
Đặc điểm không đúng về cấu trúc của chất rắn, chất lỏng và chất khí là:
**Đáp án: B. Vật ở thể lỏng có thể tích và hình dạng riêng, dễ nén hơn vật ở thể rắn.**
---
**Câu 26:**
Nhiệt độ cao nhất trong thang Kelvin là nhiệt độ mà các vật có thể tồn tại ở cả ba thể rắn, lỏng và hơi.
**Đáp án: A. nhiệt độ mà nước tinh khiết có thể tồn tại đồng thời ở cả ba thể rắn, lỏng và hơi.**
---
**Câu 27:**
Ba thông số xác định trạng thái của một lượng khí xác định là áp suất, nhiệt độ và thể tích.
**Đáp án: B. Áp suất, nhiệt độ, thể tích.**
---
**Câu 28:**
Quá trình đẳng nhiệt là quá trình mà nhiệt độ không thay đổi.
**Đáp án: A. Đun nóng khí trong một bình đậy kín.**
---
**Câu 29:**
Hệ thức không phù hợp với định luật Boyle là:
**Đáp án: C. \( p \Box V \)**
---
**Câu 30:**
Biến đổi nội năng không do thực hiện công là:
**Đáp án: A. Đun nóng nước.**
---
**Câu 31:**
Hệ thức phù hợp với quá trình nung nóng khí trong bình kín là:
**Đáp án: A. \( \Delta U = Q \) khi \( Q > 0. \)**
---
**Câu 32:**
Đông đặc và nóng chảy là hình thức chuyển thể giữa chất lỏng và chất rắn.
**Đáp án: B. chất lỏng và chất rắn.**
---
**Câu 33:**
Động năng trung bình của phân tử được xác định bằng hệ thức:
**Đáp án: C. \( \overline{E_d} = \frac{3}{2} kT \)**
---
**Câu 34:**
Câu không đúng về khí lý tưởng là:
**Đáp án: A. Khí lý tưởng là khí mà kích thước của các phân tử có thể bỏ qua.**