**Câu 1:**
Đầu tiên, ta tính số mol của kim loại R.
Khối lượng khí thu được là 2,9748 lít khí (ĐKC) tương đương với 2,9748/22,4 = 0,132 mol khí.
Kim loại R thuộc nhóm IA, nên phản ứng với nước tạo ra khí H₂. Phương trình phản ứng là:
\[ 2R + 2H_2O \rightarrow 2R^+ + 2OH^- + H_2 \]
Từ đó, ta có:
\[ 1 mol R \rightarrow 1 mol H_2 \]
Vậy số mol của R là 0,132 mol.
Khối lượng mol của R là:
\[ M_R = \frac{5,52 \text{ g}}{0,132 \text{ mol}} = 41,82 \text{ g/mol} \]
R là kim loại Na (M_Na = 23 g/mol).
Tiếp theo, ta tính số mol của MgCl₂:
Khối lượng dung dịch MgCl₂ là 60 g, nồng độ 9,5%:
\[ m_{MgCl_2} = 60 \times 0,095 = 5,7 \text{ g} \]
Số mol của MgCl₂:
\[ n_{MgCl_2} = \frac{5,7}{95} = 0,06 \text{ mol} \]
Phản ứng giữa MgCl₂ và dung dịch X:
\[ MgCl_2 + 2NaOH \rightarrow Mg(OH)_2 \downarrow + 2NaCl \]
Từ phương trình trên, 1 mol MgCl₂ cần 2 mol NaOH. Vậy số mol NaOH cần thiết là:
\[ n_{NaOH} = 2 \times n_{MgCl_2} = 2 \times 0,06 = 0,12 \text{ mol} \]
Khối lượng NaOH cần thiết:
\[ m_{NaOH} = 0,12 \times 40 = 4,8 \text{ g} \]
Khối lượng chất tan trong dung dịch Y là:
\[ m_{chất \, tan} = m_{NaOH} + m_{MgCl_2} = 4,8 + 5,7 = 10,5 \text{ g} \]
Làm tròn đến hàng chục, ta có:
**Khối lượng chất tan trong dung dịch Y là 10 g.**
---
**Câu 2:**
R có công thức oxide cao nhất là \( R_2O_3 \) và R chiếm 52,94% về khối lượng.
Tính khối lượng mol của R:
\[ \text{Khối lượng mol của } R_2O_3 = 100 \text{ g} \]
Khối lượng của R trong 100 g là:
\[ 52,94 \text{ g} \]
Khối lượng của O là:
\[ 100 - 52,94 = 47,06 \text{ g} \]
Tính số mol của O:
\[ n_O = \frac{47,06}{16} = 2,94 \text{ mol} \]
Số mol của R:
\[ n_R = \frac{52,94}{M_R} \]
Từ công thức \( R_2O_3 \):
\[ 2n_R = 3n_O \Rightarrow n_R = \frac{3}{2}n_O = \frac{3}{2} \times 2,94 = 4,41 \text{ mol} \]
Khối lượng mol của R:
\[ M_R = \frac{52,94}{4,41} = 12 \text{ g/mol} \]
Hợp chất hydroxide của R là \( R(OH)_3 \):
Khối lượng của R trong \( R(OH)_3 \):
\[ m_R = 12 \text{ g/mol} \]
Khối lượng của OH là:
\[ 3 \times 17 = 51 \text{ g/mol} \]
Tính % khối lượng của R trong \( R(OH)_3 \):
\[ \% R = \frac{12}{12 + 51} \times 100 = \frac{12}{63} \times 100 \approx 19,05\% \]
Làm tròn đến hàng chục, ta có:
**R chiếm khoảng 20% về khối lượng trong hydroxide.**
---
**Câu 3:**
Các nguyên tố có số hiệu nguyên tử \( Z = 3, 6, 12, 9, 20, 10, 11 \) tương ứng với:
- \( Z = 3 \) (Li) - kim loại
- \( Z = 6 \) (C) - phi kim
- \( Z = 12 \) (Mg) - kim loại
- \( Z = 9 \) (F) - phi kim
- \( Z = 20 \) (Ca) - kim loại
- \( Z = 10 \) (Ne) - khí quý
- \( Z = 11 \) (Na) - kim loại
Tổng số nguyên tố kim loại là 4 (Li, Mg, Ca, Na).
**Vậy có 4 nguyên tố kim loại.**
---
**Câu 4:**
Ion \( X^{2-} \) có tổng số hạt là 50.
Gọi số proton là \( p \), số neutron là \( n \), số electron là \( e \).
Ta có:
\[ p + n + e = 50 \]
Và:
\[ e = p + 2 \] (vì ion mang điện 2-)
Thay \( e \) vào phương trình đầu:
\[ p + n + (p + 2) = 50 \]
\[ 2p + n + 2 = 50 \]
\[ 2p + n = 48 \]
Giải hệ phương trình:
- \( n = 48 - 2p \)
Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 18:
\[ e - p = 18 \]
Thay \( e \):
\[ (p + 2) - p = 18 \]
\[ 2 = 18 \] (không hợp lệ)
Vậy ta có:
\[ e = p + 2 \]
Giải lại:
\[ p + n + (p + 2) = 50 \]
\[ 2p + n + 2 = 50 \]
\[ n = 48 - 2p \]
Từ đó, ta có:
\[ e = p + 2 \]
Giải ra:
Số hạt electron là:
\[ e = 16 \]
**Vậy số hạt electron là 16.**
---
**Câu 5:**
Trong phân tử \( C_2H_4 \), có 1 liên kết đôi giữa 2 nguyên tử C và 2 liên kết đơn giữa C và H.
Liên kết đôi giữa 2 nguyên tử C có 1 liên kết π và 1 liên kết σ.
Tổng số liên kết σ trong \( C_2H_4 \):
- 1 liên kết σ giữa 2 nguyên tử C
- 2 liên kết σ giữa C và H
Tổng cộng có 3 liên kết σ.
**Vậy trong phân tử \( C_2H_4 \) có 3 liên kết σ.**
---
**Câu 6:**
Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số electron trên phân lớp p là 11.
Nguyên tố nhóm A có số electron trên phân lớp p từ 1 đến 6.
Số thứ tự của X trong bảng tuần hoàn là:
\[ 2 + 11 = 13 \]
**Vậy số thứ tự của X trong bảng tuần hoàn là 13.**