a. $\sqrt{0,36} - \sqrt{0,64}$
- Ta tính $\sqrt{0,36}$. Vì $0,36 = 0,6^2$, nên $\sqrt{0,36} = 0,6$.
- Ta tính $\sqrt{0,64}$. Vì $0,64 = 0,8^2$, nên $\sqrt{0,64} = 0,8$.
- Vậy $\sqrt{0,36} - \sqrt{0,64} = 0,6 - 0,8 = -0,2$.
b. $\frac{1}{5} + |\frac{-4}{5}|$
- Ta tính $|\frac{-4}{5}|$. Giá trị tuyệt đối của $\frac{-4}{5}$ là $\frac{4}{5}$.
- Vậy $\frac{1}{5} + |\frac{-4}{5}| = \frac{1}{5} + \frac{4}{5} = \frac{1 + 4}{5} = \frac{5}{5} = 1$.
c. $\frac{3}{7}.(\frac{-1}{9}) + \frac{3}{7}.(\frac{-2}{3}) - \frac{5}{3}$
- Ta tính $\frac{3}{7}.(\frac{-1}{9})$. Nhân tử chung là $\frac{3}{7}$, ta có:
\[
\frac{3}{7}.(\frac{-1}{9}) = \frac{3 \times (-1)}{7 \times 9} = \frac{-3}{63} = \frac{-1}{21}
\]
- Ta tính $\frac{3}{7}.(\frac{-2}{3})$. Nhân tử chung là $\frac{3}{7}$, ta có:
\[
\frac{3}{7}.(\frac{-2}{3}) = \frac{3 \times (-2)}{7 \times 3} = \frac{-6}{21} = \frac{-2}{7}
\]
- Ta tính tổng $\frac{-1}{21} + \frac{-2}{7}$. Chuyển $\frac{-2}{7}$ về cùng mẫu số với $\frac{-1}{21}$:
\[
\frac{-2}{7} = \frac{-2 \times 3}{7 \times 3} = \frac{-6}{21}
\]
Vậy:
\[
\frac{-1}{21} + \frac{-6}{21} = \frac{-1 - 6}{21} = \frac{-7}{21} = \frac{-1}{3}
\]
- Cuối cùng, ta tính $\frac{-1}{3} - \frac{5}{3}$:
\[
\frac{-1}{3} - \frac{5}{3} = \frac{-1 - 5}{3} = \frac{-6}{3} = -2
\]
Đáp số:
a. $-0,2$
b. $1$
c. $-2$
Câu 2:
a) $\frac{x}{4} = \frac{-5}{1,6}$
Quy đồng mẫu số hai phân số:
$\frac{x}{4} = \frac{-5}{1,6} = \frac{-5 \times 5}{1,6 \times 5} = \frac{-25}{8}$
Do đó, ta có:
$\frac{x}{4} = \frac{-25}{8}$
Bằng cách so sánh tử số và mẫu số của hai phân số, ta thấy:
$x = -25 \times \frac{4}{8} = -25 \times \frac{1}{2} = -12,5$
Vậy $x = -12,5$.
b) $\frac{x}{2} = \frac{y}{-5}$ và $x + y = -14$
Gọi $\frac{x}{2} = \frac{y}{-5} = k$, ta có:
$x = 2k$ và $y = -5k$
Thay vào phương trình $x + y = -14$:
$2k + (-5k) = -14$
$-3k = -14$
$k = \frac{14}{3}$
Do đó:
$x = 2k = 2 \times \frac{14}{3} = \frac{28}{3}$
$y = -5k = -5 \times \frac{14}{3} = -\frac{70}{3}$
Vậy $x = \frac{28}{3}$ và $y = -\frac{70}{3}$.
Câu 3:
Gọi số cây của lớp 7A, 7B, 7C trồng được lần lượt là 6 phần, 7 phần và 10 phần.
Số cây của lớp 7C trồng được nhiều hơn số cây của lớp 7B là:
10 – 7 = 3 (phần)
Giá trị của một phần là:
18 : 3 = 6 (cây)
Tổng số cây cả ba lớp trồng được là:
(6 + 7 + 10) × 6 = 168 (cây)
Đáp số: 168 cây
Câu 4.
Câu 5:
Một cửa hàng có ba cuộn vải cùng khổ và có tổng độ dài là 105 m. Khi bán 28% cuộn vải thứ nhất, 40% cuộn vải thứ hai và 64% cuộn vải thứ ba thì chiều dài ba cuộn vải còn lại bằng nhau. Hỏi chiều dài mỗi cuộn vải khi chưa bán?
Giải:
Gọi chiều dài mỗi cuộn vải khi chưa bán là \( x \) (m).
Khi bán 28% cuộn vải thứ nhất, phần còn lại của cuộn vải thứ nhất là:
\[ x - 0,28x = 0,72x \]
Khi bán 40% cuộn vải thứ hai, phần còn lại của cuộn vải thứ hai là:
\[ x - 0,40x = 0,60x \]
Khi bán 64% cuộn vải thứ ba, phần còn lại của cuộn vải thứ ba là:
\[ x - 0,64x = 0,36x \]
Theo đề bài, chiều dài ba cuộn vải còn lại bằng nhau, tức là:
\[ 0,72x = 0,60x = 0,36x \]
Tổng chiều dài ba cuộn vải khi chưa bán là 105 m, nên ta có:
\[ 3x = 105 \]
\[ x = \frac{105}{3} \]
\[ x = 35 \]
Vậy chiều dài mỗi cuộn vải khi chưa bán là 35 m.
Đáp số: 35 m.