dhdhhdhdhdhd

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_NgVvEWppMXfttRBHdKDVwRSXV4G2

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 7. Trước tiên, ta xác định tọa độ của các điểm trong hệ tọa độ Oxyz. - Điểm A là gốc tọa độ, nên tọa độ của A là $(0, 0, 0)$. - Điểm B nằm trên tia Ox, vì vậy tọa độ của B là $(3, 0, 0)$. - Điểm D nằm trên tia Oy, vì vậy tọa độ của D là $(0, 3, 0)$. - Điểm S nằm trên tia Oz, vì vậy tọa độ của S là $(0, 0, 4)$. Bây giờ, ta xác định tọa độ của điểm C. Vì ABCD là hình vuông cạnh bằng 3, nên điểm C sẽ nằm ở giao điểm của các đường thẳng song song với các cạnh của hình vuông. - Điểm C nằm trên mặt phẳng Oxy, vì vậy tọa độ của C sẽ có dạng $(x, y, 0)$. - Vì ABCD là hình vuông cạnh bằng 3, nên tọa độ của C sẽ là $(3, 3, 0)$. Vậy tọa độ của điểm C là $(3, 3, 0)$. Đáp án đúng là: D. $(3, 3, 0)$. Câu 8. Câu hỏi 1: Cho hình hộp ABCD. A'B'C'D'. Giá trị của k thích hợp điền vào đẳng thức vectơ \[ \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{BA'} + k(\overrightarrow{DB} + \overrightarrow{C'D}) = \overrightarrow{0} \] là A. \( k = 0 \). B. \( k = 2 \). C. \( k = 1 \). D. \( k = 4 \). Lời giải: Ta có: \[ \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{BA'} + k(\overrightarrow{DB} + \overrightarrow{C'D}) = \overrightarrow{0} \] Trước tiên, ta viết các vectơ theo các đỉnh của hình hộp: \[ \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} \] \[ \overrightarrow{BA'} = -\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AA'} \] \[ \overrightarrow{DB} = -\overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AB} \] \[ \overrightarrow{C'D} = -\overrightarrow{CD} = -\overrightarrow{AB} \] Thay vào đẳng thức ban đầu: \[ \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} - \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AA'} + k(-\overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AB}) = \overrightarrow{0} \] Rút gọn: \[ \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'} + k(-\overrightarrow{AD}) = \overrightarrow{0} \] \[ \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'} - k\overrightarrow{AD} = \overrightarrow{0} \] \[ (1 - k)\overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'} = \overrightarrow{0} \] Để đẳng thức này đúng, ta cần: \[ 1 - k = 0 \quad \text{và} \quad \overrightarrow{AA'} = \overrightarrow{0} \] Từ đó suy ra: \[ k = 1 \] Vậy đáp án đúng là: C. \( k = 1 \). Câu hỏi 2: Hàm số \( y = \frac{x^2 - 3x + 5}{x + 1} \) nghịch biến trên khoảng nào sau đây? A. \( (-4; 2) \). B. \( (-4; -1) \). C. \( (-1; +\infty) \). D. \( (-\infty; -2) \). Lời giải: Đầu tiên, ta tìm đạo hàm của hàm số \( y = \frac{x^2 - 3x + 5}{x + 1} \): \[ y' = \frac{(x^2 - 3x + 5)'(x + 1) - (x^2 - 3x + 5)(x + 1)'}{(x + 1)^2} \] Tính đạo hàm từng phần: \[ (x^2 - 3x + 5)' = 2x - 3 \] \[ (x + 1)' = 1 \] Thay vào công thức đạo hàm: \[ y' = \frac{(2x - 3)(x + 1) - (x^2 - 3x + 5)}{(x + 1)^2} \] Rút gọn: \[ y' = \frac{2x^2 + 2x - 3x - 3 - x^2 + 3x - 5}{(x + 1)^2} \] \[ y' = \frac{x^2 + 2x - 8}{(x + 1)^2} \] Phân tích mẫu số: \[ x^2 + 2x - 8 = (x + 4)(x - 2) \] Vậy: \[ y' = \frac{(x + 4)(x - 2)}{(x + 1)^2} \] Để hàm số nghịch biến, ta cần \( y' < 0 \): \[ \frac{(x + 4)(x - 2)}{(x + 1)^2} < 0 \] Xét dấu của các thừa số: - \( (x + 4) > 0 \) khi \( x > -4 \) - \( (x - 2) < 0 \) khi \( x < 2 \) - \( (x + 1)^2 > 0 \) khi \( x \neq -1 \) Do đó, \( y' < 0 \) khi: \[ -4 < x < -1 \quad \text{hoặc} \quad -1 < x < 2 \] Nhưng vì \( x = -1 \) làm mẫu số bằng 0, nên ta loại trừ khoảng \( x = -1 \). Vậy hàm số nghịch biến trên khoảng: B. \( (-4; -1) \). Đáp án đúng là: B. \( (-4; -1) \). Câu 10. Để xác định điểm cực đại của hàm số \( f(x) \), ta cần dựa vào đồ thị của đạo hàm \( y = f'(x) \). - Tại các điểm mà \( f'(x) = 0 \) và thay đổi dấu từ dương sang âm, hàm số \( f(x) \) đạt cực đại. Trên đồ thị của \( y = f'(x) \): - Ta thấy \( f'(x) = 0 \) tại các điểm \( x = 0 \), \( x = 2 \), và \( x = 3 \). - Để xác định dấu của \( f'(x) \) trước và sau mỗi điểm: - Tại \( x = 0 \): + Trước \( x = 0 \), \( f'(x) > 0 \) (đồ thị nằm phía trên trục hoành). + Sau \( x = 0 \), \( f'(x) < 0 \) (đồ thị nằm phía dưới trục hoành). Do đó, \( f(x) \) đạt cực đại tại \( x = 0 \). - Tại \( x = 2 \): + Trước \( x = 2 \), \( f'(x) < 0 \) (đồ thị nằm phía dưới trục hoành). + Sau \( x = 2 \), \( f'(x) > 0 \) (đồ thị nằm phía trên trục hoành). Do đó, \( f(x) \) đạt cực tiểu tại \( x = 2 \). - Tại \( x = 3 \): + Trước \( x = 3 \), \( f'(x) < 0 \) (đồ thị nằm phía dưới trục hoành). + Sau \( x = 3 \), \( f'(x) > 0 \) (đồ thị nằm phía trên trục hoành). Do đó, \( f(x) \) đạt cực tiểu tại \( x = 3 \). Từ các phân tích trên, ta thấy rằng hàm số \( f(x) \) chỉ đạt cực đại tại điểm \( x = 0 \). Vậy đáp án đúng là: B. \( x = 0 \). Câu 11. Để xác định số lượng đường tiệm cận của đồ thị hàm số \( y = f(x) \), chúng ta cần kiểm tra các giới hạn của hàm số tại các điểm đặc biệt như \( x \to \pm \infty \) và các điểm bất định (nếu có). Dựa vào bảng biến thiên đã cho: - Khi \( x \to -\infty \), \( f(x) \to 0 \). Điều này cho thấy có một đường tiệm cận ngang \( y = 0 \). - Khi \( x \to +\infty \), \( f(x) \to 0 \). Điều này cũng cho thấy có một đường tiệm cận ngang \( y = 0 \). - Khi \( x \to 1^- \), \( f(x) \to -\infty \). Điều này cho thấy có một đường tiệm cận đứng \( x = 1 \). - Khi \( x \to 1^+ \), \( f(x) \to +\infty \). Điều này cũng cho thấy có một đường tiệm cận đứng \( x = 1 \). Từ đó, chúng ta có hai đường tiệm cận ngang \( y = 0 \) và một đường tiệm cận đứng \( x = 1 \). Vậy đồ thị hàm số \( y = f(x) \) có tổng cộng 3 đường tiệm cận. Đáp án đúng là: A. 3. Câu 12. Để tìm tiệm cận ngang của hàm số \( y = S(t) = \frac{4t}{t + 3} \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm giới hạn của hàm số khi \( t \) tiến đến vô cùng: \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{4t}{t + 3} \] 2. Chia cả tử và mẫu cho \( t \): \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{4t/t}{(t + 3)/t} = \lim_{t \to +\infty} \frac{4}{1 + \frac{3}{t}} \] 3. Tính giới hạn của phân số trong mẫu: \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{3}{t} = 0 \] 4. Thay kết quả vào biểu thức: \[ \lim_{t \to +\infty} \frac{4}{1 + 0} = 4 \] Vậy, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = S(t) = \frac{4t}{t + 3} \) là \( y = 4 \). Đáp án đúng là: B. \( y = 4 \). Câu 13. a) Ta có: $(\overrightarrow a,-2\overrightarrow b)=(\overrightarrow a,\overrightarrow b).$ Góc giữa hai vectơ $\overrightarrow a$ và $-2\overrightarrow b$ bằng $60^0$. b) Ta có: $\overrightarrow a.\overrightarrow b=|\overrightarrow a| |\overrightarrow b| \cos (\overrightarrow a,\overrightarrow b) = 2 \times 5 \times \cos 60^0 = 10 \times \frac{1}{2} = 5.$ c) Ta có: $|\overrightarrow a - 2\overrightarrow b|^2 = (\overrightarrow a - 2\overrightarrow b)^2 = \overrightarrow a^2 - 4\overrightarrow a.\overrightarrow b + 4\overrightarrow b^2 = 2^2 - 4 \times 5 + 4 \times 5^2 = 4 - 20 + 100 = 84.$ Do đó: $|\overrightarrow a - 2\overrightarrow b| = \sqrt{84} = 2\sqrt{21}.$ Đáp số: a) $(\overrightarrow a,-2\overrightarrow b)=60^0.$ b) $\overrightarrow a.\overrightarrow b=5.$ c) $|\overrightarrow a - 2\overrightarrow b| = 2\sqrt{21}.$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved