Để tìm tứ phân vị thứ nhất (Q1), chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Xác định vị trí của Q1: Tứ phân vị thứ nhất là giá trị nằm ở vị trí $\frac{1}{4}$ tổng số mẫu số liệu. Với 40 mẫu cây, vị trí của Q1 là:
\[ \frac{40}{4} = 10 \]
2. Xác định khoảng chứa Q1: Chúng ta sẽ kiểm tra các khoảng để xác định khoảng nào chứa giá trị ở vị trí thứ 10.
- Khoảng [30; 40) có 4 mẫu.
- Khoảng [40; 50) có 10 mẫu.
Vì vị trí thứ 10 nằm trong khoảng [40; 50), nên Q1 nằm trong khoảng này.
3. Áp dụng công thức tính Q1:
\[ Q1 = L + \left( \frac{\frac{n}{4} - F_{L}}{f_{Q1}} \right) \times w \]
Trong đó:
- \( L \) là giới hạn dưới của khoảng chứa Q1 (ở đây là 40).
- \( n \) là tổng số mẫu số liệu (ở đây là 40).
- \( F_{L} \) là tổng số mẫu số liệu trước khoảng chứa Q1 (ở đây là 4).
- \( f_{Q1} \) là số mẫu số liệu trong khoảng chứa Q1 (ở đây là 10).
- \( w \) là độ rộng của khoảng (ở đây là 10).
Thay các giá trị vào công thức:
\[ Q1 = 40 + \left( \frac{10 - 4}{10} \right) \times 10 \]
\[ Q1 = 40 + \left( \frac{6}{10} \right) \times 10 \]
\[ Q1 = 40 + 6 \]
\[ Q1 = 46 \]
Vậy, tứ phân vị thứ nhất là 46.
Đáp án đúng là: B. 46.
Câu 36:
Để tính số trung bình của mẫu số liệu, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định trung điểm của mỗi khoảng:
- Khoảng [2; 3,5): Trung điểm là $\frac{2 + 3,5}{2} = 2,75$
- Khoảng [3,5; 5): Trung điểm là $\frac{3,5 + 5}{2} = 4,25$
- Khoảng [5; 6,5): Trung điểm là $\frac{5 + 6,5}{2} = 5,75$
- Khoảng [6,5; 8): Trung điểm là $\frac{6,5 + 8}{2} = 7,25$
2. Tính tổng số lượng bóng đèn:
Tổng số bóng đèn = 8 + 22 + 35 + 15 = 80
3. Tính tổng của tích giữa trung điểm và số lượng bóng đèn trong mỗi khoảng:
- Khoảng [2; 3,5): $2,75 \times 8 = 22$
- Khoảng [3,5; 5): $4,25 \times 22 = 93,5$
- Khoảng [5; 6,5): $5,75 \times 35 = 201,25$
- Khoảng [6,5; 8): $7,25 \times 15 = 108,75$
4. Tính tổng của các tích trên:
Tổng các tích = 22 + 93,5 + 201,25 + 108,75 = 425,5
5. Tính số trung bình của mẫu số liệu:
Số trung bình = $\frac{425,5}{80} = 5,32$
Vậy số trung bình của mẫu số liệu là 5,32.
Đáp án đúng là: C. 5,32.