Câu 10.
Để tính bằng cách thuận tiện, ta sẽ áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng và phép trừ.
Bài 1: \(8,4 \times 12,6 - 8,4 \times 0,6 - 8,4 \times 2\)
Ta nhận thấy rằng tất cả các hạng tử đều có chung thừa số \(8,4\). Do đó, ta có thể nhóm chúng lại như sau:
\[8,4 \times 12,6 - 8,4 \times 0,6 - 8,4 \times 2 = 8,4 \times (12,6 - 0,6 - 2)\]
Tiếp theo, ta tính trong ngoặc trước:
\[12,6 - 0,6 - 2 = 12,6 - 0,6 - 2 = 12 - 2 = 10\]
Vậy ta có:
\[8,4 \times 10 = 84\]
Bài 2: \(6 \times 24,5 \times 3 + 9 \times 75,5 \times 2\)
Ta nhận thấy rằng trong mỗi nhóm có các thừa số chung. Ta nhóm lại như sau:
\[6 \times 24,5 \times 3 + 9 \times 75,5 \times 2 = 6 \times 24,5 \times 3 + 9 \times 75,5 \times 2\]
Ta có thể nhóm lại thành:
\[= 6 \times 24,5 \times 3 + 9 \times 75,5 \times 2\]
Nhận thấy rằng \(6 \times 24,5\) và \(9 \times 75,5\) có thể được tính riêng biệt:
\[6 \times 24,5 = 147\]
\[9 \times 75,5 = 679,5\]
Sau đó, ta nhân tiếp với các thừa số còn lại:
\[147 \times 3 = 441\]
\[679,5 \times 2 = 1359\]
Cuối cùng, ta cộng kết quả của hai phép nhân lại:
\[441 + 1359 = 1800\]
Đáp số:
1. \(8,4 \times 12,6 - 8,4 \times 0,6 - 8,4 \times 2 = 84\)
2. \(6 \times 24,5 \times 3 + 9 \times 75,5 \times 2 = 1800\)