**Câu 25:**
Để xác định số thí nghiệm thu được kim loại, ta phân tích từng thí nghiệm:
(a) **Điện phân $MgCl_2$ nóng chảy:**
- Sản phẩm điện phân là Mg (kim loại) và Cl2 (khí).
- Kết quả: có kim loại.
(b) **Cho dung dịch $Fe(NO_3)_2$ vào dung dịch $AgNO_3$ dư:**
- Phản ứng xảy ra: $Fe^{2+} + 2Ag^+ \rightarrow Fe^{3+} + 2Ag$.
- Kết quả: có kim loại (Ag).
(c) **Nhiệt phân hoàn toàn $CaCO_3$:**
- Phản ứng: $CaCO_3 \rightarrow CaO + CO_2$.
- Kết quả: không có kim loại.
(d) **Cho kim loại Na vào dung dịch $CuSO_4$ dư:**
- Phản ứng xảy ra: $2Na + CuSO_4 \rightarrow Na_2SO_4 + Cu$.
- Kết quả: có kim loại (Cu).
(e) **Dẫn khí $H_2$ dư đi qua bột CuO nung nóng:**
- Phản ứng xảy ra: $CuO + H_2 \rightarrow Cu + H_2O$.
- Kết quả: có kim loại (Cu).
Tổng kết lại, số thí nghiệm thu được kim loại là: 4 (a, b, d, e).
**Câu 26:**
Phân tích từng thí nghiệm để xác định số thí nghiệm mà sắt bị ăn mòn điện hóa:
(1) **Thả đinh sắt vào dung dịch HCl:**
- Sắt bị ăn mòn.
(2) **Thả đinh sắt vào dung dịch $FeCl_3$:**
- Không xảy ra phản ứng, không bị ăn mòn.
(3) **Thả đinh sắt vào dung dịch $Cu(NO_3)_2$:**
- Sắt sẽ đẩy đồng ra, bị ăn mòn.
(4) **Đốt đinh sắt trong bình kín chứa đầy khí $O_2$:**
- Không phải ăn mòn điện hóa.
(5) **Nối một dây nickel với một dây sắt rồi để trong không khí ẩm:**
- Sắt bị ăn mòn điện hóa.
(6) **Thả đinh sắt vào dung dịch chứa đồng thời $CuSO_4$ và $H_2SO_4$ loãng:**
- Sắt sẽ đẩy đồng ra, bị ăn mòn.
Tổng kết lại, số thí nghiệm mà sắt bị ăn mòn điện hóa là: 4 (1, 3, 5, 6).
**Câu 27:**
Khi ngâm lá kẽm trong dung dịch $AgNO_3$, phản ứng xảy ra là:
\[ Zn + 2AgNO_3 \rightarrow Zn(NO_3)_2 + 2Ag \]
Khối lượng Ag thu được là 0,604 g. Tính số mol Ag:
\[ n_{Ag} = \frac{0,604}{107} \approx 0,00564 \text{ mol} \]
Theo phương trình phản ứng, 1 mol Zn cho 2 mol Ag, do đó số mol Zn tham gia phản ứng là:
\[ n_{Zn} = \frac{0,00564}{2} \approx 0,00282 \text{ mol} \]
Khối lượng Zn đã phản ứng:
\[ m_{Zn} = n_{Zn} \times M_{Zn} = 0,00282 \times 65 = 0,1833 \text{ g} \]
Vì 200 mL dung dịch $AgNO_3$ có nồng độ a mol/L, ta có:
\[ n_{AgNO_3} = a \times 0,2 \]
Vì 2 mol $AgNO_3$ cho 1 mol $Zn$, ta có:
\[ n_{Zn} = \frac{1}{2} n_{AgNO_3} = \frac{1}{2} a \times 0,2 \]
Từ đó, ta có:
\[ 0,00282 = \frac{1}{2} a \times 0,2 \]
\[ a = \frac{0,00282 \times 2}{0,2} = 0,0282 \text{ mol/L} \]
**Câu 28:**
Nung nóng 16,8 g bột sắt trong không khí, phản ứng xảy ra tạo ra oxide sắt. Gọi m là khối lượng hỗn hợp X gồm các oxide sắt và sắt dư.
Phản ứng giữa sắt và oxy:
\[ 4Fe + 3O_2 \rightarrow 2Fe_2O_3 \]
Số mol sắt ban đầu:
\[ n_{Fe} = \frac{16,8}{56} = 0,3 \text{ mol} \]
Sản phẩm khử duy nhất là $SO_2$, từ phản ứng với $H_2SO_4$:
\[ Fe + H_2SO_4 \rightarrow Fe_2(SO_4)_3 + SO_2 + H_2O \]
Số mol $SO_2$ thu được:
\[ n_{SO_2} = \frac{6,1975}{22,4} \approx 0,276 \text{ mol} \]
Theo phương trình phản ứng, 1 mol $Fe$ cho 1 mol $SO_2$, do đó số mol $Fe$ đã phản ứng là 0,276 mol.
Khối lượng sắt đã phản ứng:
\[ m_{Fe} = 0,276 \times 56 = 15,456 \text{ g} \]
Khối lượng hỗn hợp X:
\[ m = 16,8 - 15,456 = 1,344 \text{ g} \]
Vậy giá trị của m là: 1,344 g.