Câu 10:
Để tính tổng của các số thập phân này, chúng ta sẽ nhóm các số lại với nhau sao cho tổng của mỗi nhóm là một số tròn chục hoặc dễ tính hơn.
Cụ thể, chúng ta sẽ nhóm như sau:
- Nhóm 1: \(37,05 + 42,95 = 80\)
- Nhóm 2: \(18,01 + 21,09 = 39,1\)
- Nhóm 3: \(6,25 + 0,7 = 6,95\)
- Nhóm 4: \(3,75 + 0,3 = 4,05\)
- Nhóm 5: \(14,95 + 15,15 = 30,1\)
Bây giờ, chúng ta sẽ cộng các kết quả của các nhóm lại với nhau:
\[80 + 39,1 + 6,95 + 4,05 + 30,1 = 160,2\]
Vậy đáp án đúng là: D. 160,2
Câu 11:
Để giải bài toán này, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị đo từ mét vuông (m²) và đề-xi-mét vuông (dm²) về cùng một đơn vị là mét vuông (m²).
Bước 1: Chuyển đổi 8 dm² sang m².
- Chúng ta biết rằng 1 m² = 100 dm².
- Do đó, 8 dm² = $\frac{8}{100}$ m² = 0,08 m².
Bước 2: Cộng thêm diện tích đã chuyển đổi vào diện tích ban đầu.
- Diện tích ban đầu là 9 m².
- Diện tích sau khi chuyển đổi là 0,08 m².
- Tổng diện tích là: 9 m² + 0,08 m² = 9,08 m².
Vậy số thập phân thích hợp điền vào chỗ chấm là: 9,08 m².
Đáp án đúng là: C. 9,08
Câu 12:
Để tính chu vi của tam giác, ta cần cộng độ dài của ba cạnh lại với nhau.
Bước 1: Viết lại độ dài các cạnh:
- Cạnh thứ nhất: 21 cm
- Cạnh thứ hai: 25,03 cm
- Cạnh thứ ba: 32,66 cm
Bước 2: Cộng độ dài các cạnh:
\[
21 + 25,03 + 32,66
\]
Bước 3: Thực hiện phép cộng từng bước:
- Cộng 21 và 25,03:
\[
21 + 25,03 = 46,03
\]
- Tiếp tục cộng kết quả vừa tìm được với 32,66:
\[
46,03 + 32,66 = 78,69
\]
Vậy chu vi của tam giác là 78,69 cm.
Đáp án đúng là: A. 78,69 cm.
Câu 13:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tỷ lệ trực tiếp.
Bước 1: Xác định tỷ lệ giữa chiều dài và khối lượng của thanh sắt.
- Chiều dài thanh sắt ban đầu là 1,1m và khối lượng là 22kg.
- Chiều dài thanh sắt cần tìm là 1,5m.
Bước 2: Tính khối lượng của thanh sắt dài 1m.
- Khối lượng của thanh sắt dài 1m là: $\frac{22}{1,1} = 20$ kg.
Bước 3: Tính khối lượng của thanh sắt dài 1,5m.
- Khối lượng của thanh sắt dài 1,5m là: $20 \times 1,5 = 30$ kg.
Vậy thanh sắt cùng loại dài 1,5m cân nặng 30kg.
Đáp án đúng là: B. 30kg.
Câu 14:
Để tìm ba số, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổng tỉ, hiệu tỉ.
Bước 1: Xác định tổng của ba số là 102.
Bước 2: Xác định tổng của số thứ nhất và số thứ hai là 75,8.
Bước 3: Xác định tổng của số thứ hai và số thứ ba là 64,1.
Bước 4: Tính số thứ ba bằng cách lấy tổng của ba số trừ đi tổng của số thứ nhất và số thứ hai:
Số thứ ba = 102 - 75,8 = 26,2
Bước 5: Tính số thứ hai bằng cách lấy tổng của số thứ hai và số thứ ba trừ đi số thứ ba:
Số thứ hai = 64,1 - 26,2 = 37,9
Bước 6: Tính số thứ nhất bằng cách lấy tổng của ba số trừ đi tổng của số thứ hai và số thứ ba:
Số thứ nhất = 102 - 64,1 = 37,9
Vậy ba số lần lượt là 37,9; 37,9 và 26,2.
Đáp án đúng là: B. 37,9; 37,9 và 26,2
Câu 15:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Cụ thể, ta sẽ nhóm các số hạng có chứa \(1,5\) lại với nhau.
Bước 1: Xác định các số hạng có chứa \(1,5\):
\[1,5 \times 4,23 + 1,64 \times 1,5 + 1,5 \times 0,13\]
Bước 2: Nhóm các số hạng có chứa \(1,5\) lại với nhau:
\[1,5 \times (4,23 + 1,64 + 0,13)\]
Bước 3: Tính tổng trong ngoặc:
\[4,23 + 1,64 + 0,13 = 6\]
Bước 4: Thực hiện phép nhân:
\[1,5 \times 6 = 9\]
Vậy kết quả của phép tính là:
\[9\]
Đáp án đúng là: C. 9
Câu 16:
Để tìm hai số thập phân, ta sẽ áp dụng phương pháp tổng tỉ, hiệu tỉ.
Bước 1: Xác định tổng và hiệu của hai số.
- Tổng của hai số thập phân là 6,1.
- Hiệu của hai số thập phân là 0,9.
Bước 2: Xác định số lớn và số bé.
- Số lớn + Số bé = 6,1
- Số lớn - Số bé = 0,9
Bước 3: Tìm số lớn và số bé.
- Ta có: Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng - hiệu) : 2
Số lớn = (6,1 + 0,9) : 2 = 7 : 2 = 3,5
Số bé = (6,1 - 0,9) : 2 = 5,2 : 2 = 2,6
Vậy hai số thập phân cần tìm là 3,5 và 2,6.
Đáp án đúng là: D. 3,5 và 2,6.
Câu 17:
Để tìm hai số chẵn x và y liên tiếp thỏa mãn điều kiện $x < 19,72 < y$, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án:
A. $x = 17; y = 18$: Số 17 không phải là số chẵn, nên loại.
B. $x = 20; y = 22$: Số 20 lớn hơn 19,72, nên loại.
C. $x = 18; y = 19$: Số 19 không phải là số chẵn, nên loại.
D. $x = 18; y = 20$: Số 18 nhỏ hơn 19,72 và số 20 lớn hơn 19,72, thỏa mãn điều kiện.
Vậy đáp án đúng là D. $x = 18; y = 20$.
Câu 18:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng kiến thức về diện tích tam giác và tỷ lệ.
Bước 1: Xác định diện tích tam giác BCD
Diện tích tam giác BCD là 255 dm².
Bước 2: Xác định chiều cao chung của tam giác ABC và BCD
Chiều cao hạ từ đỉnh A của tam giác ABC cũng là chiều cao hạ từ đỉnh B của tam giác BCD.
Bước 3: Tính diện tích tam giác ABC
Ta biết rằng diện tích tam giác BCD là 255 dm² và đáy CD = 15 dm. Do đó, ta có thể tính chiều cao chung của hai tam giác:
\[ \text{Diện tích tam giác BCD} = \frac{1}{2} \times \text{CD} \times \text{Chiều cao} \]
\[ 255 = \frac{1}{2} \times 15 \times \text{Chiều cao} \]
\[ 255 = 7,5 \times \text{Chiều cao} \]
\[ \text{Chiều cao} = \frac{255}{7,5} = 34 \text{ dm} \]
Bây giờ, ta tính diện tích tam giác ABC:
\[ \text{Diện tích tam giác ABC} = \frac{1}{2} \times \text{BC} \times \text{Chiều cao} \]
\[ \text{Diện tích tam giác ABC} = \frac{1}{2} \times 67 \times 34 \]
\[ \text{Diện tích tam giác ABC} = \frac{1}{2} \times 2278 = 1139 \text{ dm}^2 \]
Vậy diện tích tam giác ABC là 1139 dm².
Đáp án đúng là: A. 1139 dm²
Câu 19:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính diện tích mảnh vườn hình thang.
2. Tính diện tích đất trồng xoài.
3. Tính diện tích đất trồng cam.
Bước 1: Tính diện tích mảnh vườn hình thang.
Công thức tính diện tích hình thang là:
\[ S = \frac{(đáy lớn + đáy bé) \times chiều cao}{2} \]
Đáy lớn = Đáy bé + 9m = 17,5m + 9m = 26,5m
Diện tích mảnh vườn hình thang:
\[ S = \frac{(26,5 + 17,5) \times 22}{2} = \frac{44 \times 22}{2} = 484 \text{ m}^2 \]
Bước 2: Tính diện tích đất trồng xoài.
Diện tích đất trồng xoài chiếm 1/4 diện tích mảnh vườn:
\[ S_{xoài} = \frac{484}{4} = 121 \text{ m}^2 \]
Bước 3: Tính diện tích đất trồng cam.
Diện tích đất trồng cam là diện tích còn lại sau khi trừ diện tích đất trồng xoài:
\[ S_{cam} = 484 - 121 = 363 \text{ m}^2 \]
Vậy diện tích đất trồng cam là 363 m².
Đáp án đúng là: C. 363 m²
Câu 20:
Để viết được tất cả các số thập phân mà phần thập phân có ba chữ số từ các chữ số 2, 3, 4, 5, chúng ta cần xem xét từng trường hợp.
1. Chọn chữ số hàng đơn vị:
- Có 4 lựa chọn (2, 3, 4, 5).
2. Chọn chữ số hàng phần mười:
- Sau khi chọn chữ số hàng đơn vị, còn lại 3 chữ số để chọn cho hàng phần mười.
3. Chọn chữ số hàng phần trăm:
- Sau khi chọn chữ số hàng đơn vị và hàng phần mười, còn lại 2 chữ số để chọn cho hàng phần trăm.
4. Chọn chữ số hàng phần nghìn:
- Sau khi chọn chữ số hàng đơn vị, hàng phần mười và hàng phần trăm, còn lại 1 chữ số để chọn cho hàng phần nghìn.
Do đó, số lượng các số thập phân mà phần thập phân có ba chữ số là:
\[ 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 24 \]
Vậy đáp án đúng là:
C. 24 số