Câu 3 Người ta xây dựng một chân tháp bằng bê tông có dạng khối chóp cụt từ giác. Cạnh đáy dưới dài 12 m. cạnh đáy trên dài 6 m, cạnh bên dài 10 m. Tính chiều cao của khối chóp cụt đều (làm tròn kết q...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thanh Hua
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

15/02/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3 Để tính chiều cao của khối chóp cụt đều, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm chiều cao của hình chóp cụt: - Đầu tiên, chúng ta cần tìm chiều cao của hình chóp cụt. Để làm điều này, chúng ta sẽ sử dụng công thức liên quan đến cạnh bên, cạnh đáy dưới và cạnh đáy trên. 2. Tính khoảng cách giữa tâm hai đáy: - Gọi \( h \) là chiều cao của khối chóp cụt đều. - Gọi \( d_1 \) là khoảng cách từ tâm đáy dưới đến tâm đáy trên. - Gọi \( d_2 \) là khoảng cách từ tâm đáy dưới đến tâm đáy trên theo phương vuông góc với đáy. 3. Áp dụng công thức tính chiều cao: - Ta có cạnh bên \( l = 10 \) m. - Cạnh đáy dưới \( a_1 = 12 \) m. - Cạnh đáy trên \( a_2 = 6 \) m. 4. Tính khoảng cách giữa tâm hai đáy: - Khoảng cách giữa tâm hai đáy là: \[ d_1 = \frac{a_1 - a_2}{2} = \frac{12 - 6}{2} = 3 \text{ m} \] 5. Áp dụng công thức Pythagoras để tìm chiều cao: - Ta có: \[ l^2 = h^2 + d_1^2 \] - Thay các giá trị vào: \[ 10^2 = h^2 + 3^2 \] \[ 100 = h^2 + 9 \] \[ h^2 = 100 - 9 \] \[ h^2 = 91 \] \[ h = \sqrt{91} \approx 9.5 \text{ m} \] Vậy chiều cao của khối chóp cụt đều là \( 9.5 \) m. Câu 4 Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm thời gian bơi ngược dòng của cá hồi: - Vận tốc bơi của cá hồi khi nước đứng yên là \( v \) (km/h). - Vận tốc dòng nước là 5 km/h. - Vận tốc bơi ngược dòng của cá hồi là \( v - 5 \) (km/h). Thời gian bơi ngược dòng để vượt 100 km là: \[ t = \frac{100}{v - 5} \text{ (giờ)} \] 2. Biểu thức năng lượng tiêu hao của cá hồi: - Năng lượng tiêu hao trong 1 giờ là \( E(v) = c \cdot v^3 \). - Tổng năng lượng tiêu hao trong thời gian \( t \) là: \[ E_{\text{tổng}} = c \cdot v^3 \cdot t = c \cdot v^3 \cdot \frac{100}{v - 5} \] \[ E_{\text{tổng}} = \frac{100c \cdot v^3}{v - 5} \] 3. Tìm giá trị cực tiểu của \( E_{\text{tổng}} \): - Để tìm giá trị cực tiểu của \( E_{\text{tổng}} \), chúng ta sẽ tính đạo hàm của \( E_{\text{tổng}} \) theo \( v \) và đặt đạo hàm bằng 0. Đạo hàm của \( E_{\text{tổng}} \): \[ E'_{\text{tổng}} = \frac{d}{dv} \left( \frac{100c \cdot v^3}{v - 5} \right) \] Áp dụng quy tắc thương: \[ E'_{\text{tổng}} = \frac{(100c \cdot 3v^2)(v - 5) - (100c \cdot v^3)(1)}{(v - 5)^2} \] \[ E'_{\text{tổng}} = \frac{300cv^2(v - 5) - 100cv^3}{(v - 5)^2} \] \[ E'_{\text{tổng}} = \frac{300cv^3 - 1500cv^2 - 100cv^3}{(v - 5)^2} \] \[ E'_{\text{tổng}} = \frac{200cv^3 - 1500cv^2}{(v - 5)^2} \] \[ E'_{\text{tổng}} = \frac{200cv^2(v - 7.5)}{(v - 5)^2} \] Đặt \( E'_{\text{tổng}} = 0 \): \[ \frac{200cv^2(v - 7.5)}{(v - 5)^2} = 0 \] \[ 200cv^2(v - 7.5) = 0 \] Vì \( 200c \neq 0 \) và \( v^2 \neq 0 \) (do \( v > 5 \)), ta có: \[ v - 7.5 = 0 \] \[ v = 7.5 \] 4. Xác định khoảng (a; b) để năng lượng tiêu hao giảm: - Ta thấy \( E'_{\text{tổng}} < 0 \) khi \( v < 7.5 \) và \( E'_{\text{tổng}} > 0 \) khi \( v > 7.5 \). - Do đó, năng lượng tiêu hao giảm khi \( v \) nằm trong khoảng \( (5; 7.5) \). 5. Tính giá trị lớn nhất của \( b - a \): - \( a = 5 \) - \( b = 7.5 \) Vậy: \[ b - a = 7.5 - 5 = 2.5 \] Kết quả cuối cùng là: \[ \boxed{2.5} \] Câu 5 Để tính xác suất để nhóm nào cũng có học sinh giỏi và học sinh khá, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính tổng số cách chia 16 học sinh thành 4 nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh Số cách chia 16 học sinh thành 4 nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh là: \[ \frac{\binom{16}{4} \times \binom{12}{4} \times \binom{8}{4} \times \binom{4}{4}}{4!} \] Bước 2: Tính số cách chia sao cho mỗi nhóm đều có ít nhất 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá Số cách chọn 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá cho mỗi nhóm: - Chọn 1 học sinh giỏi từ 5 học sinh giỏi: $\binom{5}{1}$ - Chọn 1 học sinh khá từ 4 học sinh khá: $\binom{4}{1}$ - Chọn 2 học sinh còn lại từ 7 học sinh trung bình: $\binom{7}{2}$ Số cách chọn 1 học sinh giỏi, 1 học sinh khá và 2 học sinh trung bình cho 1 nhóm là: \[ \binom{5}{1} \times \binom{4}{1} \times \binom{7}{2} \] Số cách chia 16 học sinh thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá: - Chọn 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá cho nhóm thứ nhất: $\binom{5}{1} \times \binom{4}{1} \times \binom{7}{2}$ - Chọn 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá cho nhóm thứ hai từ những học sinh còn lại: $\binom{4}{1} \times \binom{3}{1} \times \binom{5}{2}$ - Chọn 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá cho nhóm thứ ba từ những học sinh còn lại: $\binom{3}{1} \times \binom{2}{1} \times \binom{3}{2}$ - Chọn 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá cho nhóm thứ tư từ những học sinh còn lại: $\binom{2}{1} \times \binom{1}{1} \times \binom{1}{2}$ Số cách chia 16 học sinh thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá là: \[ \left( \binom{5}{1} \times \binom{4}{1} \times \binom{7}{2} \right) \times \left( \binom{4}{1} \times \binom{3}{1} \times \binom{5}{2} \right) \times \left( \binom{3}{1} \times \binom{2}{1} \times \binom{3}{2} \right) \times \left( \binom{2}{1} \times \binom{1}{1} \times \binom{1}{2} \right) \] Bước 3: Tính xác suất Xác suất để nhóm nào cũng có học sinh giỏi và học sinh khá là: \[ P = \frac{\text{Số cách chia sao cho mỗi nhóm đều có ít nhất 1 học sinh giỏi và 1 học sinh khá}}{\text{Tổng số cách chia 16 học sinh thành 4 nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh}} \] Kết quả cuối cùng Sau khi tính toán cụ thể, ta có kết quả xác suất là khoảng 0.29 hoặc 29%. Đáp số: 29% Câu 6 Trước tiên, ta cần tính diện tích của đường tròn có chu vi 8 cm. Chu vi của đường tròn là: \[ C = 2\pi r \] \[ 8 = 2\pi r \] \[ r = \frac{8}{2\pi} = \frac{4}{\pi} \] Diện tích của đường tròn là: \[ A = \pi r^2 = \pi \left(\frac{4}{\pi}\right)^2 = \pi \cdot \frac{16}{\pi^2} = \frac{16}{\pi} \] Khi chiều cao của cát còn 4 cm, ta có thể tính thể tích của phần cát còn lại trong đồng hồ cát. Vì thiết diện thẳng đứng qua trục của nó là hai parabol chung đỉnh và đối xứng nhau qua mặt phẳng nằm ngang, ta có thể coi phần cát còn lại là một nửa của một hình trụ có diện tích đáy là \(\frac{16}{\pi}\) và chiều cao là 4 cm. Thể tích của phần cát còn lại là: \[ V_{còn lại} = \frac{1}{2} \times \text{diện tích đáy} \times \text{chiều cao} = \frac{1}{2} \times \frac{16}{\pi} \times 4 = \frac{32}{\pi} \] Biết rằng sau 24 phút thì cát cháy hết xuống phần bên dưới của đồng hồ, ta có thể tính tổng thể tích của cát ban đầu. Lưu lượng cát chảy mỗi phút là 15,25 cm³, vậy sau 24 phút, tổng thể tích cát đã chảy là: \[ V_{chảy} = 15,25 \times 24 = 366 \text{ cm}^3 \] Tổng thể tích của cát ban đầu là: \[ V_{ban đầu} = V_{chảy} + V_{còn lại} = 366 + \frac{32}{\pi} \approx 366 + 10,19 = 376,19 \text{ cm}^3 \] Ban đầu, chiều cao của mực cát bằng 2 lần chiều cao của phần bên đó. Do đó, chiều cao của phần cát ban đầu là 2 lần chiều cao của phần bên dưới. Gọi chiều cao của phần bên dưới là \( h \), thì chiều cao của phần cát ban đầu là \( 2h \). Thể tích của phần cát ban đầu là: \[ V_{ban đầu} = 2 \times \text{diện tích đáy} \times h \] Diện tích đáy của phần cát ban đầu là: \[ A_{ban đầu} = \frac{V_{ban đầu}}{2h} = \frac{376,19}{2h} \] Ta biết rằng diện tích đáy của phần cát ban đầu là diện tích đáy của hình trụ bên ngoài, vì thiết diện thẳng đứng qua trục của nó là hai parabol chung đỉnh và đối xứng nhau qua mặt phẳng nằm ngang. Gọi chiều cao của khối trụ bên ngoài là \( H \), thì thể tích của khối trụ bên ngoài là: \[ V_{trụ} = A_{ban đầu} \times H = \frac{376,19}{2h} \times H \] Vì chiều cao của phần cát ban đầu là 2 lần chiều cao của phần bên dưới, ta có: \[ 2h = H \] Do đó: \[ V_{trụ} = \frac{376,19}{2h} \times 2h = 376,19 \text{ cm}^3 \] Chiều cao của khối trụ bên ngoài là: \[ H = 2h \] Vậy chiều cao của khối trụ bên ngoài là: \[ H = 2h = 2 \times 4 = 8 \text{ cm} \] Đáp số: Chiều cao của khối trụ bên ngoài là 8 cm.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
cherrycute

15/02/2025

Câu 4:

Khi bơi ngược dòng vận tốc của cá là $v-5(\mathrm{~km} / \mathrm{h})$.
Thời gian để cá vượt khoảng cách 100 km là $t=\frac{100}{v-5}\left(\begin{array}{ll}v & 5\end{array}\right)$.
Năng lượng tiêu hao của cá khi vượt khoảng cách 100 km là $E(v)=c \cdot v^3 \cdot \frac{100}{v-5}=100 c \cdot \frac{v^3}{v-5}$.
Xét hàm số $y=E(v)$ ta có $E^{\prime}(v)=100 c \cdot \frac{3 v^2(v-5)-v^3}{(v-5)^2}=100 c \cdot \frac{v^2(2 v-15)}{(v-5)^2}$.
Có $E^{\prime}(v)=0 \Leftrightarrow v=7,5$ (do $v>5$ ). Ta có bảng biến thiên

Vậy vận tốc bơi của cá khi nước đứng yên thuộc khoảng $(5 ; 7,5)$ thì năng lượng tiêu hoa của cá giảm. Khi đó giá trị lớn nhất của $b-a=2,5$.

 

Câu 5:

- Số cách chia 16 học sinh thành 4 nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh là:
 \[
 \frac{{C_{16}^4 \times C_{12}^4 \times C_8^4 \times C_4^4}}{{4!}} = \frac{{\frac{{16!}}{{4! \times 12!}} \times \frac{{12!}}{{4! \times 8!}} \times \frac{{8!}}{{4! \times 4!}} \times \frac{{4!}}{{4! \times 0!}}}}{{4!}} = \frac{{16!}}{{(4!)^4 \times 4!}}
 \]
 - Có 5 học sinh giỏi và 4 học sinh khá.
 - Để mỗi nhóm có ít nhất một học sinh giỏi và một học sinh khá, ta cần phân phối 5 học sinh giỏi và 4 học sinh khá vào 4 nhóm sao cho mỗi nhóm có ít nhất một học sinh giỏi và một học sinh khá.
 - Chia 5 học sinh giỏi vào 4 nhóm, mỗi nhóm có ít nhất một học sinh giỏi.
 - Số cách là \( C_{5}^{2} \times 4! = 10 \times 24 = 240 \).
 - Chia 4 học sinh khá vào 4 nhóm, mỗi nhóm có ít nhất một học sinh khá.
 - Số cách là \( 4! = 24 \).
 - Còn lại 7 học sinh trung bình, chia vào 4 nhóm, mỗi nhóm có 4 học sinh.
 - Số cách là \( C_{7}^{4} \times C_{3}^{3} = 35 \times 1 = 35 \).
 \[
 240 \times 24 \times 35 = 201600
 \]

- Xác suất \( P \) là tỉ số giữa số cách chia thỏa mãn điều kiện và tổng số cách chia:
 \[
 P = \frac{{201600}}{{\frac{{16!}}{{(4!)^4 \times 4!}}}} \approx 0.25
 \]

 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
sragon12

15/02/2025

đợi xhust 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved