câu 1: : Thể thơ song thất lục bát.
câu 2: : Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng. Trong đoạn trích trên, các từ láy được sử dụng là: "phơ phất", "măng sưã", "ngọt bùi", "phụ thân".
câu 3: Câu hỏi: Em hiểu thế nào về nội dung hai câu thơ dưới đây? ước gì gần gũi tấc gang, giãi niềm cay đắng để chàng tỏ hay. [/INST] Hai câu thơ "ước gì gần gũi tấc gang, giãi niềm cay đắng để chàng tỏ hay" thể hiện sự khao khát được chia sẻ, đồng cảm của người chinh phụ với chồng mình. Nàng mong muốn được gần gũi, được thấu hiểu những khó khăn, vất vả mà chồng đang phải đối mặt nơi chiến trường xa xôi.
câu 4: . Phương thức biểu đạt chính là miêu tả.
. Các từ láy được sử dụng trong đoạn trích: phơ phất, măng non, bùi ngùi, mong mỏi, ngóng đợi, bâng khuâng, xa xôi, xót xa, héo hon, mòn mỏi, lạnh lùng, rầu rĩ, bơ vơ, lẻ loi, cô đơn, trống vắng, quạnh hiu, hoang tàn, điêu linh, tan tác, thê lương, bi thảm, tang tóc, đau đớn, khổ sở,...
. Biện pháp tu từ liệt kê: "phụ thân", "khuê phòng", "tất cả", "lòng", "hiếu nam", "giãi bày", "cay đắng". Tác dụng: nhấn mạnh những điều mà người chinh phụ phải gánh chịu.
. Nội dung chính: Đoạn trích thể hiện tâm trạng đau khổ, cô đơn của người chinh phụ khi chồng đi đánh trận. Nàng phải sống trong cảnh cô đơn, lẻ loi, thiếu thốn tình cảm. Nàng nhớ nhung chồng da diết, nhưng không biết bao giờ chồng mới trở về. Nàng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
. Nhận xét về hoàn cảnh của người chinh phụ trong văn bản trên: Người chinh phụ trong văn bản trên là một người phụ nữ bất hạnh. Chồng nàng đi đánh trận, bỏ lại nàng một mình nơi quê nhà. Nàng phải sống trong cảnh cô đơn, lẻ loi, thiếu thốn tình cảm. Nàng nhớ nhung chồng da diết, nhưng không biết bao giờ chồng mới trở về. Nàng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Hoàn cảnh của người chinh phụ trong văn bản trên là một minh chứng cho sự bất công của xã hội phong kiến đối với phụ nữ. Phụ nữ thời xưa thường bị coi nhẹ, bị tước đoạt quyền tự do, bình đẳng. Họ phải chịu đựng nhiều thiệt thòi, bất hạnh.
câu 5: . Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận.
. Theo tác giả, "tình gia thất" là những điều mà bất cứ ai cũng đều phải trải qua.
. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên là liệt kê: "kia lão thân, khuê phụ", "phương phi, mái sương, con thơ măng sữa, phù trì". Tác dụng: nhấn mạnh sự vất vả, nhọc nhằn của người phụ nữ xưa.
. Em đồng ý với quan điểm của tác giả vì nó thể hiện sự trân trọng đối với công lao to lớn của người phụ nữ.