giải kgiupw vs ạ

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hoang TThao Van
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

28/02/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(3;2)\) và có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow{u} = (5;4)\) có dạng: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = 3 + 5t \\ y = 2 + 4t \end{array} \right. \] Ta thấy rằng phương án C đúng vì nó có dạng: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = 3 + 5v \\ y = 2 + 4v \end{array} \right. \] Do đó, đáp án đúng là: C. \(\left\{ \begin{array}{l} x = 3 + 5v \\ y = 2 + 4v \end{array} \right.\) Đáp án: C. Câu 30. Để tìm phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua hai điểm \( M(-5, -5) \) và \( N(3, 1) \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm hệ số góc \( m \) của đường thẳng: \[ m = \frac{y_2 - y_1}{x_2 - x_1} = \frac{1 - (-5)}{3 - (-5)} = \frac{1 + 5}{3 + 5} = \frac{6}{8} = \frac{3}{4} \] 2. Lập phương trình đường thẳng đi qua điểm \( M(-5, -5) \) với hệ số góc \( m = \frac{3}{4} \): Phương trình đường thẳng có dạng: \[ y - y_1 = m(x - x_1) \] Thay \( m = \frac{3}{4} \), \( x_1 = -5 \), và \( y_1 = -5 \): \[ y + 5 = \frac{3}{4}(x + 5) \] 3. Rút gọn phương trình: Nhân cả hai vế với 4 để loại bỏ phân số: \[ 4(y + 5) = 3(x + 5) \] \[ 4y + 20 = 3x + 15 \] Chuyển tất cả các hạng tử về một vế: \[ 4y - 3x + 20 - 15 = 0 \] \[ 4y - 3x + 5 = 0 \] Đổi dấu để phương trình có dạng tổng quát: \[ -3x + 4y + 5 = 0 \] hoặc \[ 3x - 4y - 5 = 0 \] Vậy phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua hai điểm \( M(-5, -5) \) và \( N(3, 1) \) là: \[ \boxed{3x - 4y - 5 = 0} \] Câu 31. Để tìm phương trình tham số của đường thẳng đi qua hai điểm \( A(6;6) \) và \( B(-3;0) \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng: Vectơ chỉ phương của đường thẳng đi qua hai điểm \( A \) và \( B \) là: \[ \overrightarrow{AB} = (-3 - 6, 0 - 6) = (-9, -6) \] 2. Chọn một điểm trên đường thẳng: Ta chọn điểm \( A(6, 6) \). 3. Lập phương trình tham số: Phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm \( M_0(x_0, y_0) \) và có vectơ chỉ phương \( \vec{d}(a, b) \) là: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = x_0 + at \\ y = y_0 + bt \end{array} \right. \] Thay \( M_0(6, 6) \) và \( \vec{d}(-9, -6) \) vào phương trình trên, ta được: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = 6 - 9t \\ y = 6 - 6t \end{array} \right. \] 4. Kiểm tra đáp án: Ta thấy rằng phương trình tham số của đường thẳng đi qua hai điểm \( A(6;6) \) và \( B(-3;0) \) là: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = 6 - 9t \\ y = 6 - 6t \end{array} \right. \] So sánh với các đáp án đã cho: - Đáp án A: \( \left\{ \begin{array}{l} x = 6 + 2t \\ y = 6 - 3t \end{array} \right. \) - Đáp án B: \( \left\{ \begin{array}{l} x = 2s \\ y = 2 + 3s \end{array} \right. \) - Đáp án C: \( \left\{ \begin{array}{l} x = 6 + 3k \\ y = 6 + 2k \end{array} \right. \) - Đáp án D: \( \left\{ \begin{array}{l} x = -3 - 3v \\ y = 2v \end{array} \right. \) Ta thấy rằng đáp án D đúng vì: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = -3 - 3v \\ y = 2v \end{array} \right. \] Khi \( v = -1 \), ta có \( x = -3 - 3(-1) = 0 \) và \( y = 2(-1) = -2 \), đây là điểm nằm trên đường thẳng. Vậy phương trình tham số của đường thẳng đi qua hai điểm \( A(6;6) \) và \( B(-3;0) \) là: \[ \boxed{D.\left\{\begin{array}{l}x = -3 - 3v \\ y = 2v\end{array}\right.} \] Câu 32. Để viết phương trình tổng quát của đường thẳng trung trực của đoạn thẳng AB, chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm tọa độ trung điểm của đoạn thẳng AB: - Tọa độ trung điểm M của đoạn thẳng AB được tính bằng công thức: \[ M\left(\frac{x_A + x_B}{2}, \frac{y_A + y_B}{2}\right) \] - Thay tọa độ của A và B vào công thức: \[ M\left(\frac{6 + 2}{2}, \frac{4 + (-2)}{2}\right) = M\left(\frac{8}{2}, \frac{2}{2}\right) = M(4, 1) \] 2. Tìm vectơ pháp tuyến của đường thẳng AB: - Vectơ AB được xác định bởi: \[ \overrightarrow{AB} = (x_B - x_A, y_B - y_A) = (2 - 6, -2 - 4) = (-4, -6) \] - Vectơ pháp tuyến của đường thẳng AB là vectơ vuông góc với \(\overrightarrow{AB}\). Một vectơ pháp tuyến có thể là: \[ \vec{n} = (6, -4) \] 3. Viết phương trình tổng quát của đường thẳng trung trực: - Đường thẳng trung trực đi qua trung điểm M và có vectơ pháp tuyến \(\vec{n}\). Phương trình tổng quát của đường thẳng có dạng: \[ a(x - x_M) + b(y - y_M) = 0 \] - Thay \(a = 6\), \(b = -4\), \(x_M = 4\), và \(y_M = 1\) vào phương trình: \[ 6(x - 4) - 4(y - 1) = 0 \] - Rút gọn phương trình: \[ 6x - 24 - 4y + 4 = 0 \] \[ 6x - 4y - 20 = 0 \] - Chia cả phương trình cho 2 để đơn giản hóa: \[ 3x - 2y - 10 = 0 \] Vậy phương trình tổng quát của đường thẳng trung trực của đoạn thẳng AB là: \[ \boxed{3x - 2y - 10 = 0} \] Đáp án đúng là: A. \(3x - 2y - 10 = 0\). Câu 33. Để xác định góc $\varphi$ giữa hai đường thẳng $\Delta_1$ và $\Delta_2$, ta cần tính cosin của góc này. Công thức tính cosin của góc giữa hai đường thẳng được cho bởi: \[ \cos \varphi = \left| \frac{A_1A_2 + B_1B_2}{\sqrt{A_1^2 + B_1^2} \cdot \sqrt{A_2^2 + B_2^2}} \right| \] Trong đó: - $\Delta_1: x + 2y - 3 = 0$ có $A_1 = 1$, $B_1 = 2$ - $\Delta_2: -4x - 2y + 13 = 0$ có $A_2 = -4$, $B_2 = -2$ Ta thay các giá trị này vào công thức: \[ \cos \varphi = \left| \frac{(1)(-4) + (2)(-2)}{\sqrt{1^2 + 2^2} \cdot \sqrt{(-4)^2 + (-2)^2}} \right| \] Tính từng phần: \[ A_1A_2 + B_1B_2 = (1)(-4) + (2)(-2) = -4 - 4 = -8 \] \[ \sqrt{A_1^2 + B_1^2} = \sqrt{1^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5} \] \[ \sqrt{A_2^2 + B_2^2} = \sqrt{(-4)^2 + (-2)^2} = \sqrt{16 + 4} = \sqrt{20} = 2\sqrt{5} \] Do đó: \[ \cos \varphi = \left| \frac{-8}{\sqrt{5} \cdot 2\sqrt{5}} \right| = \left| \frac{-8}{2 \cdot 5} \right| = \left| \frac{-8}{10} \right| = \left| -\frac{4}{5} \right| = \frac{4}{5} \] Vậy đáp án đúng là: C. $\cos \varphi = \frac{4}{5}$. Câu 34. Để tìm cosin của góc giữa hai đường thẳng, ta cần tìm vectơ pháp tuyến của mỗi đường thẳng. Đường thẳng $\Delta_1$ có dạng tham số: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = -3 - 6t \\ y = 3t \end{array} \right. \] Vectơ chỉ phương của $\Delta_1$ là $\vec{d}_1 = (-6, 3)$. Đường thẳng $\Delta_2$ có dạng tổng quát: \[ x + 2y - 7 = 0 \] Vectơ pháp tuyến của $\Delta_2$ là $\vec{n}_2 = (1, 2)$. Bây giờ, ta tính cosin của góc giữa hai vectơ $\vec{d}_1$ và $\vec{n}_2$. Công thức tính cosin góc giữa hai vectơ $\vec{u} = (u_1, u_2)$ và $\vec{v} = (v_1, v_2)$ là: \[ \cos \theta = \frac{\vec{u} \cdot \vec{v}}{|\vec{u}| |\vec{v}|} \] Tính tích vô hướng: \[ \vec{d}_1 \cdot \vec{n}_2 = (-6) \cdot 1 + 3 \cdot 2 = -6 + 6 = 0 \] Tính độ dài của các vectơ: \[ |\vec{d}_1| = \sqrt{(-6)^2 + 3^2} = \sqrt{36 + 9} = \sqrt{45} = 3\sqrt{5} \] \[ |\vec{n}_2| = \sqrt{1^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5} \] Do đó: \[ \cos \theta = \frac{0}{3\sqrt{5} \cdot \sqrt{5}} = \frac{0}{15} = 0 \] Vậy cosin của góc giữa hai đường thẳng là: \[ \cos \varphi = 0 \] Đáp án đúng là: B. $\cos \varphi = 0$. Câu 35. Để tính khoảng cách từ điểm \( A(1; -2) \) đến đường thẳng \( \Delta: x + 2y - 3 = 0 \), ta sử dụng công thức khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng: \[ d(A, \Delta) = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] Trong đó: - \( (x_1, y_1) \) là tọa độ của điểm \( A \), tức là \( (1, -2) \). - \( ax + by + c = 0 \) là phương trình của đường thẳng \( \Delta \), ở đây \( a = 1 \), \( b = 2 \), và \( c = -3 \). Bước 1: Thay các giá trị vào công thức: \[ d(A, \Delta) = \frac{|1 \cdot 1 + 2 \cdot (-2) - 3|}{\sqrt{1^2 + 2^2}} \] Bước 2: Tính toán biểu thức trong dấu giá trị tuyệt đối: \[ |1 \cdot 1 + 2 \cdot (-2) - 3| = |1 - 4 - 3| = |-6| = 6 \] Bước 3: Tính căn bậc hai ở mẫu: \[ \sqrt{1^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5} \] Bước 4: Kết hợp lại để tính khoảng cách: \[ d(A, \Delta) = \frac{6}{\sqrt{5}} \] Bước 5: Racionalize mẫu số (nếu cần): \[ d(A, \Delta) = \frac{6}{\sqrt{5}} \times \frac{\sqrt{5}}{\sqrt{5}} = \frac{6\sqrt{5}}{5} \] Vậy khoảng cách từ điểm \( A \) đến đường thẳng \( \Delta \) là: \[ d(A, \Delta) = \frac{6\sqrt{5}}{5} \] Đáp án đúng là: A. \( d(A, \Delta) = \frac{6\sqrt{5}}{5} \). Câu 36. Để xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng \(d_1\) và \(d_2\), ta cần kiểm tra các hệ số của chúng. Phương trình của \(d_1\) là: \[ 2x - \sqrt{2}y - 1 = 0 \] Phương trình của \(d_2\) là: \[ -\sqrt{2}x + y - 2 = 0 \] Ta viết lại phương trình của \(d_2\) dưới dạng: \[ y = \sqrt{2}x + 2 \] Bây giờ, ta so sánh các hệ số của \(d_1\) và \(d_2\): Phương trình \(d_1\) có dạng: \[ 2x - \sqrt{2}y - 1 = 0 \] Từ đây, ta có: \[ y = \frac{2}{\sqrt{2}}x - \frac{1}{\sqrt{2}} \] \[ y = \sqrt{2}x - \frac{\sqrt{2}}{2} \] Phương trình \(d_2\) có dạng: \[ y = \sqrt{2}x + 2 \] So sánh các hệ số: - Hệ số góc của \(d_1\) là \(\sqrt{2}\) - Hệ số góc của \(d_2\) cũng là \(\sqrt{2}\) Như vậy, hai đường thẳng có cùng hệ số góc, nhưng các đoạn thẳng cắt trục \(Oy\) khác nhau (\(-\frac{\sqrt{2}}{2}\) và \(2\)). Do đó, hai đường thẳng này song song với nhau. Đáp án đúng là: A. song song. Câu 37. Phương trình của đường tròn có dạng $(x-a)^2 + (y-b)^2 = R^2$, trong đó tâm của đường tròn là $I(a, b)$ và bán kính là $R$. Trong bài toán này, phương trình của đường tròn là $(x+1)^2 + (y-3)^2 = 5$. Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng chuẩn: \[ (x - (-1))^2 + (y - 3)^2 = (\sqrt{5})^2 \] Từ đây, ta thấy rằng tâm của đường tròn là $I(-1, 3)$ và bán kính là $R = \sqrt{5}$. Do đó, đáp án đúng là: A. $I(-1; 3), R = \sqrt{5}$. Câu 38. Để tìm phương trình của đường tròn tâm \( I(2, -3) \) và đi qua điểm \( A(2, 1) \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tính bán kính của đường tròn: Bán kính \( R \) của đường tròn là khoảng cách từ tâm \( I \) đến điểm \( A \). Ta sử dụng công thức tính khoảng cách giữa hai điểm: \[ R = \sqrt{(x_A - x_I)^2 + (y_A - y_I)^2} \] Thay tọa độ của \( I \) và \( A \): \[ R = \sqrt{(2 - 2)^2 + (1 - (-3))^2} = \sqrt{0^2 + 4^2} = \sqrt{16} = 4 \] 2. Viết phương trình đường tròn: Phương trình đường tròn tâm \( (a, b) \) và bán kính \( R \) là: \[ (x - a)^2 + (y - b)^2 = R^2 \] Thay \( a = 2 \), \( b = -3 \) và \( R = 4 \): \[ (x - 2)^2 + (y + 3)^2 = 4^2 \] \[ (x - 2)^2 + (y + 3)^2 = 16 \] Vậy phương trình của đường tròn là: \[ (x - 2)^2 + (y + 3)^2 = 16 \] Do đó, đáp án đúng là: D. $(x - 2)^2 + (y + 3)^2 = 16$. Câu 39. Để tìm tâm và bán kính của đường tròn từ phương trình $x^2 + y^2 - 2x + 4y + 3 = 0$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Viết lại phương trình dưới dạng tổng bình phương hoàn chỉnh. Phương trình ban đầu: \[ x^2 + y^2 - 2x + 4y + 3 = 0 \] Bước 2: Nhóm các hạng tử liên quan đến \(x\) và \(y\): \[ (x^2 - 2x) + (y^2 + 4y) + 3 = 0 \] Bước 3: Hoàn chỉnh bình phương cho mỗi nhóm: \[ (x^2 - 2x + 1 - 1) + (y^2 + 4y + 4 - 4) + 3 = 0 \] \[ (x - 1)^2 - 1 + (y + 2)^2 - 4 + 3 = 0 \] \[ (x - 1)^2 + (y + 2)^2 - 2 = 0 \] \[ (x - 1)^2 + (y + 2)^2 = 2 \] Bước 4: So sánh với phương trình chuẩn của đường tròn \((x - a)^2 + (y - b)^2 = R^2\), ta nhận thấy: \[ a = 1, \quad b = -2, \quad R^2 = 2 \] Do đó, tâm của đường tròn là \(I(1, -2)\) và bán kính là \(R = \sqrt{2}\). Vậy đáp án đúng là: A. \(I(1, -2), R = \sqrt{2}\). Câu 40. Để tìm phương trình tiếp tuyến của đường tròn \(x^2 + y^2 + 2x - 6y + 5 = 0\) tại điểm \((-2, 1)\), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định tâm và bán kính của đường tròn. Ta viết lại phương trình đường tròn dưới dạng chuẩn: \[ x^2 + y^2 + 2x - 6y + 5 = 0 \] \[ (x^2 + 2x + 1) + (y^2 - 6y + 9) = 1 + 9 - 5 \] \[ (x + 1)^2 + (y - 3)^2 = 5 \] Tâm của đường tròn là \(I(-1, 3)\) và bán kính \(r = \sqrt{5}\). Bước 2: Tìm vectơ pháp tuyến của tiếp tuyến. Vectơ pháp tuyến của tiếp tuyến tại điểm \((-2, 1)\) là vectơ từ tâm \(I(-1, 3)\) đến điểm tiếp xúc \((-2, 1)\): \[ \overrightarrow{IP} = (-2 - (-1), 1 - 3) = (-1, -2) \] Bước 3: Viết phương trình tiếp tuyến. Phương trình tiếp tuyến có dạng: \[ a(x - x_0) + b(y - y_0) = 0 \] Trong đó, \((a, b)\) là vectơ pháp tuyến và \((x_0, y_0)\) là tọa độ điểm tiếp xúc. Thay \((a, b) = (-1, -2)\) và \((x_0, y_0) = (-2, 1)\) vào phương trình: \[ -1(x + 2) - 2(y - 1) = 0 \] \[ -x - 2 - 2y + 2 = 0 \] \[ -x - 2y = 0 \] \[ x + 2y = 0 \] Vậy phương trình tiếp tuyến của đường tròn tại điểm \((-2, 1)\) là: \[ x + 2y = 0 \] Đáp án đúng là: D. \(x + 2y = 0\).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved